Bản án 339/2018/HNGĐ-ST ngày 29/03/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 339/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2018 VỀ LY HÔN

Ngày 29 tháng 3 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 437/2017/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 9 năm 2017, về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 978/2018/QĐST-HNGĐ ngày 06 tháng 3 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Trần Nguyễn Thị Bích H, sinh năm 1973

Địa chỉ: Đường T, phường Đ, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam.

Bị đơn: Ông Hứa Thanh T, sinh năm 1966

Địa chỉ: San Jone, CA, 95132, USA

Đại diện ủy quyền của ông Hứa Thanh T: Ông Lê Tấn Đ, sinh năm 1994. Địa chỉ: Đường H, Phường N, Quận P, Thành phố Hồ Chí Minh.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 22/8/2017, và bản tự khai, nguyên đơn bà Trần Nguyễn Thị Bích H trình bày:

Bà và ông Hứa Thanh T quen biết và tự nguyện kết hôn vào năm 2006 có làm thủ tục đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Theo giấy chứng nhận kết hôn số 2015 Quyển số 07 ngày 22/6/2006.

Sau khi kết hôn bà và ông Hứa Thanh T chung sống với nhau ở Việt Nam hạnh phúc bình thường được một thời gian ngắn, sau đó ông T quay về Mỹ làm việc và sinh sống. Thời gian đầu bà và ông T thường xuyên liên lạc với nhau qua điện thoại, Email và các phương tiện thông tin khác. Tuy nhiên, từ năm 2007 đến nay ông T không trở về Việt Nam. Hiện nay bà đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam còn ông T thì sinh sống và làm việc tại Hoa Kỳ, do sự cách xa nhau về địa lý nên bà và ông T không có thời gian quan Tâm, chăm sóc và vun vén hạnh phúc gia đình. Nay bà nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà khởi kiện yêu cầu được ly hôn với ông Hứa Thanh T.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung : không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết

Tại bản tự khai của bị đơn ông Hứa Thanh T đề ngày 12/02/2018 được Đại sứ quán Việt Nam tại Hợp Chúng quốc Hoa Kỳ chứng thực chữ ký ngày 12/02/2018 có nội dung như sau: Ông và bà Trần Nguyễn Thị Bích H kết hôn vào năm 2006 theo giấy chứng nhận kết hôn số 2015, quyển số 7 ngày 22/6/2006 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp.

Sau khi kết hôn ông và bà H sinh sống với nhau một thời gian sau đó do bận công việc nên ông trở về Hoa Kỳ. Trong thời gian đầu ông và bà H vẫn có liên lạc với nhau. Qua điện thoại, email và các phương tiện khác. Nhưng theo thời gian việc liên lạc giảm dần, dẫn đến tình cảm rạn nứt, đến năm 2007 thì ông ít liên lạc với bà H và cũng không quay trở về Việt Nam. Do sự cách xa về địa lý ông không có thời gian để chăm sóc, quan Tâm và vun vén hạnh phúc gia đình. Ông nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn. Việc bà Trần Nguyễn Thị Bích H yêu cầu ly hôn với ông thì ông cũng đồng ý.

Về con chung, tài sản chung và nợ chung : Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn bà Trần Nguyễn Thị Bích H, bị đơn ông Hứa Thanh T đều có đơn xin xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

1/ Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết :

Nguyên đơn bà Trần Nguyễn Thị Bích H đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh Việt Nam, bị đơn ông Hứa Thanh T đang cư trú tại Hoa kỳ, giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 37 ; điểm a khoản 2 Điều 38 ; Điều 464 ; Điều 465 ; điểm g khoản 1 Điều 469 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Điều 122 ; Điều 123 ; Điều 124 luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm:

Bà Trần Nguyễn Thị Bích H và ông Hứa Thanh T đều có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Căn cứ quy định tại Điều 227, khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

Tòa án không tiến hành thu thập chứng cứ nên vụ án không thuộc trường hợp Viện kiểm sát tham gia phiên tòa sơ thẩm theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

2/ Về áp dụng pháp luật nội dung :

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy :

Bà Trần Nguyễn Thị Bích H và ông Hứa Thanh T tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2006, có làm thủ tục đăng ký kết hôn vào sổ đăng ký kết hôn số 2015 Quyển số 07 ngày 22/6/2006 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp. Như vậy hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của đôi bên thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam được khoảng thời gian ngắn. Sau đó ông T trở về Hoa Kỳ vợ chồng có liên lạc qua điện thoại, email và các phương tiện khác, năm 2007 đến nay ông bà không còn liên lạc với nhau. Do thiếu sự quan tâm lẫn nhau, thiếu sự tôn trọng và tin tưởng, quan điểm và suy nghĩ khác biệt nên tình cảm vợ chồng dần lạnh nhạt, dù đã cố gắng hòa giải để hàn gắn tình cảm nhưng không có kết quả. Bà H xác định tình cảm vợ chồng không còn không thể tiếp tục cuộc hôn nhân được nữa và có yêu cầu được ly hôn. Ý kiến của ông Hứa Thanh T cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của bà H.

Xét, về tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cũng có nghĩa vụ yêu thương, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không còn sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm vợ chồng để tiếp tục cuộc hôn nhân hạnh phúc. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Việc bà H yêu cầu ly hôn là có căn cứ và phù hợp với pháp luật, Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về con chung: Đôi bên thống nhất không có

Về tài sản chung và nợ chung : Bà Trần Nguyễn Thị Bích H và ông Hứa Thanh T đều khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn phải chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; khoản 3 Điều 35; khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; khoản 1 Điều 273; Điều 464; điểm d khoản 1 Điều 469; khoản 2 Điều 479 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53; Điều 54; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 122; Điều 123; Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016.UBTVQH14 của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016 về quy định mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008 ;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

1/ Quan hệ hôn nhân: Bà Trần Nguyễn Thị Bích H được ly hôn ông Hứa Thanh T.

Giấy chứng nhận kết hôn số số 2015 Quyển số 07 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 22/6/2006 không còn giá trị pháp lý kể tự ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2/ Về con chung, tài sản chung và nợ chung : Bà Trần Nguyễn Thị Bích H và ông Hứa Thanh T khai không có.

3/ Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: bà Trần Nguyễn Thị Bích H phải chịu 300.000 (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào số tiền bà H đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số AA/2017/0047601 ngày 05/9/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh. Bà Trần Nguyễn Thị Bích H đã nộp đủ án phí.

5/ Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Trần Nguyễn Thị Bích H và bị đơn ông Hứa Thanh T; Bà Trần Nguyễn Thị Bích H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ. Ông Hứa Thanh T được quyền kháng cáo trong hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.

6/ Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

146
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 339/2018/HNGĐ-ST ngày 29/03/2018 về ly hôn

Số hiệu:339/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về