Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 17/09/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN V, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 32/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Trong ngày 17 tháng 9 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Việt Yên xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 163/2019/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 30 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Th, sinh năm 1982 (có mặt)

Nơi cư trú: Thôn Th, xã V, huyện V, tỉnh Bắc Giang

Bị đơn: Anh Nguyễn Duy H (tên gọi khác M), sinh năm 1981 (có mặt)

Nơi cư trú: Thôn Thổ Hà, xã Vân Hà, huyện Việt Yên, tỉnh Bắc Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ghi ngày 08/5/2019 và các lời khai tại Toà án, cũng như tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn là chị Bùi Thị Th trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Duy H sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2002 đến nay và chưa đăng ký kết hôn. Chị và anh H sống chung với nhau trên cơ sở tự nguyện và được hai bên gia đình tổ chức cưới hỏi theo đúng phong tục. Mâu thuẫn trầm trọng từ năm 2012, nguyên nhân là do chị và anh H không hợp nhau thường xuyên có bất đồng quan điểm sống dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng và chị phát hiện anh H có quan hệ ngoại tình với người phụ nữ khác. Từ tháng 04/2019, chị đã tự ý về nhà bố mẹ đẻ, 02 người không sống chung từ đó đến nay. Mặc dù đã được gia đình bạn bè hoà giải nhưng mâu thuẫn vẫn chưa được giải quyết. Hiện giữa chị và anh H không còn liên lạc gì với nhau, không còn quan tâm đến nhau, coi nhau như người lạ. Chị xác định giữa chị và anh H không còn có tình cảm gì nữa nên chị yêu cầu Toà án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị và anh H.

Về con chung: Chị và anh H có 03 (ba) con chung là Nguyễn Duy T, sinh ngày 13/6/2003; Nguyễn Cẩm T, sinh ngày 27/9/2007 và Nguyễn Duy Kh, sinh ngày 18/10/2012. Hiện cả 03 con đều sống cùng anh H. Khi ly hôn chị đề nghị Tòa án giao cho anh H tiếp tục nuôi dưỡng cả 03 con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con do các bên tự giải quyết, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, công sức, nợ chung, riêng: Chị Th không yêu cầu Toà án giải quyết.

Bị đơn là anh Nguyễn Duy H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Th đã sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2002 đến nay và chưa đăng ký kết hôn. Khoảng tháng 4/2019, chị Th nghi ngờ anh ngoại tình với người khác nên đã bỏ về nhà bố mẹ đẻ sống. Hiện anh và chị Th không còn sống chung cùng nhau nữa. Trong thời gian sống chung, 02 bên có rất nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do giữa anh và chị Th không hiểu nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm trong nhiều việc. Nay anh xác định tình cảm không còn nên anh cũng đồng ý với việc chị Th yêu cầu Toà án giải quyết chấm dứt quan hệ hôn nhân và không công nhận quan hệ vợ chồng.

Về con chung: Anh H thừa nhận lời khai của chị Th về con chung là đúng. Khi chấm dứt quan hệ hôn nhân anh xin được tiếp tục nuôi dưỡng cả 03 con chung. Việc cấp dưỡng nuôi con do 02 bên tự giải quyết, anh không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản, công sức, nợ chung, riêng: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà hôm nay, nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình và bị đơn giữ nguyễn ý kiến của mình.

Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Việt Yên phát biểu ý kiến về việc tuân thủ pháp luật trong suốt quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành phát luật của nguyên đơn, bị đơn kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.

Về ý kiến giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Các Điều 28, 35, 39, 147, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 14, Điều 15, 53, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị Quyết 326 ngày 30/12/2016 của UBTVQH xử:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Bùi Thị Th và anh Nguyễn Duy H.

Về con chung: Giao anh Nguyễn Duy H trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con chung là Nguyễn Duy T, sinh ngày 13/6/2003; Nguyễn Cẩm T, sinh ngày 27/9/2007 và Nguyễn Duy Kh, sinh ngày 18/10/2012.

Án phí: Chị Bùi Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu hồ sơ và thẩm tra các chứng cứ tại phiên toà, Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Th khởi kiện xin ly hôn anh H và xin giải quyết về con chung. Bị đơn là anh Nguyễn Duy H hiện cư trú trên địa bàn huyện Việt Yên. Căn cứ vào Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 thì đây là tranh chấp về hôn nhân gia đình và vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Việt Yên.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về quan hệ hôn nhân: Lời khai của chị Th và anh H hoàn toàn phù hợp với thông tin mà UBND xã vân Hà cung cấp. Có đủ căn cứ xác định: Chị Bùi Thị Th và anh Nguyễn Duy H sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 2002 nhưng không đăng ký kết hôn. Thời điểm hiện tại, cuộc sống chung không hạnh phúc và có nhiều mâu thuẫn, bất đồng. Hiện cả 02 đã không còn sống chung cùng nhau, không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau. Tại phiên tòa hôm nay cả chị Th và anh H đều xác định không còn tình cảm với nhau, mâu thuẫn đã trầm trọng không thể hòa giải hàn gắn được và đề nghị Tòa tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.

Hi đồng xét xử thấy rằng: Việc chị Th và anh H sống chung mà không đăng ký kết hôn là vi phạm quy định tại Điều 9 luật hôn nhân và gia đình. Yêu cầu của nguyên đơn và bị đơn về việc không công nhận quan hệ vợ chồng là phù hợp với tình trạng thực tế và quy định của pháp luật. Do đó cần chấp nhận nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Bùi Thị Th và anh Nguyễn Duy H theo quy định khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình, Điều 9, Điều 14 luật hôn nhân gia đình.

[2.2] Về con chung: Thỏa thuận giữa chị Bùi Thị Th và anh Nguyễn Duy H về việc: Sau khi chấm dứt quan hệ hôn nhân, anh Nguyễn Duy H trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con chung là Nguyễn Duy T, sinh ngày 13/6/2003; Nguyễn Cẩm T, sinh ngày 27/9/2007 và Nguyễn Duy Kh, sinh ngày 18/10/2012. Vấn đề cấp dưỡng hai bên không yêu cầu giải quyết. Là phù hợp với thực tế hiện anh H trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con chung, phù hợp với nguyện vọng của con chung, phù hợp với quy định tại các Điều 58, 81, 82, 83 luật Hôn nhân gia đình. Cần được chấp nhận.

[2.3] Về tài sản, công sức, nợ chung, riêng: Chị Bùi Thị Th và anh Nguyễn Duy H không yêu cầu Toà án giải quyết nên không cần xem xét giải quyết trong vụ án này.

[3] Về án phí và quyền kháng cáo: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án, chị Bùi Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

Ngoài ra, cần áp dụng các Điều 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự tuyên quyền kháng cáo cho các đương sự.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 271; 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Các Điều 9, 14; 15; 53; 58; 81; 82; 83 Luật hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT/TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 về hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình;

- Khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/NQ-UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Toà án.

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Bùi Thị Th và anh Nguyễn Duy H (tên gọi khác Nguyễn Duy M).

Về con chung: Công nhận sự thỏa thuân của các bên đương sự. Giao cho anh Nguyễn Duy H (tên gọi khác Nguyễn Duy M) trực tiếp nuôi dưỡng cả 03 con chung là Nguyễn Duy T, sinh ngày 13/6/2003; Nguyễn Cẩm T, sinh ngày 27/9/2007 và Nguyễn Duy Kh, sinh ngày 18/10/2012. Chị Bùi Thị Th có quyền thăm nom con chung không ai được cản trở chị Th thực hiện quyền này.

Về án phí: Chị Bùi Thị Th phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số AA/2012/05402 ngày 22/5/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Việt Yên. Xác nhận chị Th đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

171
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2019/HNGĐ-ST ngày 17/09/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:32/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Việt Yên - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về