Bản án 32/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NĂM CĂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 32/2017/HNGĐ-ST NGÀY 19/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 19 tháng 7 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 115/2017/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 38/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 7 năm 2017, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Bé T, sinh năm 1974 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Võ Thanh V, sinh năm 1969 (có đơn xin vắng mặt). Chị Bé T và anh V cùng cư trú tại ấp B, xã L, huyện N, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 05 tháng 6 năm 2017, nguyên đơn chị Lê Thị Bé T trình bày yêu cầu:

Năm 1993 chị Bé T và anh Võ Thanh V có tìm hiểu và đi đến hôn nhân, đến nay chưa đăng ký kết hôn. Quá trình chung sống với nhau hạnh phúc, đến năm 2017 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, chị và anh V sống ly thân từ tháng 02 năm 2017 đến nay. Trong thời gian sống ly thân cũng không giải quyết được mâu thuẫn, xét thấy sống không hạnh phúc nên chị Bé T xin ly hôn với anh V.

Về con chung: Các con của anh chị đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản chung, nợ thu và nợ trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai ngày 16 tháng 6 năm 2017, bị đơn anh Võ Thanh V trình bày ý kiến:

Năm 1993 anh Việt với chị Lê Thị Bé T tìm hiểu và đi đến hôn nhân, có tổ chức đám cưới nhưng đến nay chưa đăng ký kết hôn. Đầu năm 2017 cuộc sống vợ chồng thường hay xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân do tính tình không hợp nhau, cãi nhau về tiền bạc, hiện nay vợ chồng đã sống ly thân. Từ khi sống ly thân đến nay cũng không giải quyết được mâu thuẫn, nay anh Việt đồng ý ly hôn với chị Bé T.

Về con chung: Các con đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về chia tài sản chung, nợ thu và nợ trả: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên toà, chị Bé T vẫn bảo lưu yêu cầu xin ly hôn với anh V, không đồng ý rút lại đơn khởi kiện xin ly hôn, ngoài ra không yêu cầu gì khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1. Về thủ tục tố tụng: Anh Võ Thanh V có đơn yêu cầu Tòa án xét xử vắng mặt, yêu cầu phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự được chấp nhận.

2. Về nội dung vụ án:

2.1 Về hôn nhân: Năm 1993 chị Lê Thị Bé T và anh Võ Thanh V chung sống với nhau, được cha mẹ đôi bên đồng ý tổ chức đám cưới gả theo phong tục tập quán địa phương, đến nay chưa đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Trong thời gian sống chung, anh chị có những bất hòa không tự hàn gắn được, anh chị sống ly thân từ đầu năm 2017 đến nay. Quá trình sống ly thân anh chị cũng không giải quyết được mâu thuẫn nên chị Bé T xin ly hôn, anh V đồng ý. Tại phiên tòa chị Bé T vẫn giữ yêu cầu xin ly hôn, không đồng ý rút lại đơn khởi kiện, anh V vắng mặt nên không có ý kiến khác. Việc chị Bé T và anh V chung sống với nhau không đăng ký kết hôn đã vi phạm Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình, theo quy định tại khoản 1 Điều 14 và Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình thì quan hệ hôn nhân của chị Bé T và anh V không được pháp luật công nhận là vợ chồng.

2.2 Về nuôi con chung: Hai đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

2.3 Về chia tài sản chung, công nợ chung: Căn cứ vào Điều 5 của Bộ luật Tố tụng dân sự“Tòa án chỉ thụ lý giải quyết vụ việc dân sự khi có đơn khởi kiện, đơn yêu cầu của đương sự và chỉ giải quyết trong phạm vi đơn khởi kiện, đơn yêu cầu đó, do đương sự không đặt ra yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm không giá ngạch chị Bé T phải chịu, chị Bé T được khấu trừ tiền tạm ứng án phí đã nộp.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án theo quy định pháp luật. Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự xử vắng mặt bị đơn anh Võ Thanh V. Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Lê Thị Bé T và anh Võ Thanh V.

2. Về nuôi con chung: Hai đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

3. Về chia tài sản chung, công nợ chung: Hai đương sự không yêu cầu nên không xem xét.

Về án phí: Chị Lê Thị Bé T phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ (ba trăm nghin đông ), chị được khấu trư vao sô tiên tam ưng an phi 300.000 đông đã nộp theo biên lai thu tiền sô  0015495 ngày 16 tháng 6 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Năm Căn, tỉnh Cà Mau.

Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

318
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 32/2017/HNGĐ-ST ngày 19/07/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:32/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Năm Căn - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về