Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 21/06/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGỌC HIỂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 31/2019/HNGĐ-ST NGÀY 21/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 21 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 29/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 02 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 23/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 17/2019/QĐST-HNGĐ ngày 29/5/2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hồng Cẩm H, sinh năm 1984; cư trú tại: Khóm T, thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Mã Lộc N, sinh năm 1981; cư trú tại: Khóm T, thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai và biên bản hòa giải ngày 28 tháng 02 năm 2019 chị Hồng Cẩm H trình bày: Chị và anh Mã Lộc N kết hôn với nhau năm 2001, trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc tuy nhiên thời gian gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn chủ yếu là do bất đồng quan điểm, trong cuộc sống vợ chồng không có tiếng nói chung, không quan tâm thương yêu chăm sóc lẫn nhau, mâu thuẫn kéo dài nhiều năm mặt dù đã hàn gắn nhiều lần tuy nhiên không mang lại kết quả, hiện nay chị và anh N đã sống ly thân với nhau. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Mã Lộc N.

Về con chung: Chị và anh Mã Lộc N có một người con chung tên Mã Gia H, sinh năm 2003. Sau khi ly hôn tùy theo nguyện vọng của con theo ai người đó nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ thu, nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai và biên bản hòa giải ngày 28 tháng 02 năm 2019 anh Mã Lộc N trình bày: Anh và chị Hồng Cẩm H kết hôn với nhau năm 2001, trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn với nhau tại Ủy ban nhân dân thị trấn R, huyện N, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc, tuy nhiên thời gian gần đây vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Anh thừa nhận trong cuộc sống vợ chồng anh thường xuyên ăn nhậu, không quan tâm thương yêu vợ con nhưng anh đã nhận thấy khuyết điểm sai lầm, anh còn thương vợ, thương con nên cần thời gian hàn gắn tình cảm vợ chồng.

Về con chung: Anh Mã Lộc N và chị Hồng Cẩm H có một người con chung tên Mã Gia H, sinh năm 2003. Sau khi ly hôn tùy theo nguyện vọng của con theo ai người đó nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ thu, nợ trả: Vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Mã Lộc N Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản Tố tụng của Tòa án cho anh Mã Lộc N và đã triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng anh N vẫn vắng mặt không có lý do và không có ý kiến, yêu cầu gì khác.

Tại phiên tòa ngày hôm nay: Chị Hồng Cẩm H có mặt vẫn bảo lưu quan điểm.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Ngọc Hiển tham gia phiên tòa: Vụ án được Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển thụ lý, giải quyết là đúng thẩm quyền, việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia Tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án được thực hiện đúng pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hồng Cẩm H đối với anh Mã Lộc N. Giao 01 người con chung tên Mã Gia H, sinh năm 2003 hiện nay đang sống cùng chị H cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Mã Lộc N không phải cấp dưỡng nuôi con, anh Mã Lộc N được thăm nom, chăm sóc con theo luật định. Chị Hồng Cẩm H phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ án tranh chấp về hôn nhân và gia đình giữa nguyên đơn chị Hồng Cẩm H và bị đơn anh Mã Lộc N Tòa án nhân dân huyện Ngọc Hiển thụ lý giải quyết là đúng theo thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Anh Mã Lộc N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai tuy nhiên anh anh Mã Lộc N vẫn vắng mặt không có lý do, căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Mã Lộc N tại phiên tòa.

[3] Quan hệ hôn nhân giữa chị Hồng Cẩm H và anh Mã Lộc N được xác lập trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định. Do đó hôn nhân giữa chị Hồng Cẩm H và anh Mã Lộc N được xác định là hôn nhân hợp pháp. Trong cuộc sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm, vợ chồng không có sự quan tâm, thương yêu chăm sóc lẫn nhau. Mâu thuẫn vợ chồng mặt dù đã được hàn gắn tuy nhiên vẫn không mang lại kết quả, hiện nay chị H và anh N đã sống ly thân với nhau. Anh Mã Lộc N xác định trong cuộc sống vợ chồng do anh thường xuyên ăn nhậu, không quan tâm thương yêu chăm sóc vợ con. Anh cần thời gian sữa đổi bản thân, còn thương vợ thương con nên anh không đồng ý ly hôn. Xét thấy trong cuộc sống vợ chồng giữa chị H và anh N thực tế phát phát sinh nhiều mâu thuẫn. Mặc khác trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến ngày xét xử chị H và anh N vẫn không có biện pháp hàn gắn tình cảm vợ chồng. Tại phiên tòa ngày hôm nay chị H vẫn cương quyết yêu cầu ly hôn với anh N. Hôn nhân của chị H và anh N đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được vì vậy nếu kéo dài tình trạng hôn nhân của anh chị thì cũng không thể đảm bảo mang lại hạnh phúc cho đôi bên. Do đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hồng Cẩm H với anh Mã Lộc N.

[4] Về con chung: Chị Hồng Cẩm H và anh Mã Lộc N có 01 người con chung tên Mã Gia H, sinh ngày 07/10/2003 hiện nay đang sống cùng chị H. Sau khi ly hôn chị H và anh N xác định tùy theo nguyện vọng của con theo ai thì người đó nuôi, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tại đơn nguyện vọng ngày 24/4/2019 cháu Mã Gia H có đơn nguyện vọng được sống cùng chị H. Xét thấy hiện nay cháu Mã Gia H đang sống cùng chị H vẫn phát triển bình thường về mọi mặc và có nguyện vọng được sống cùng chị H do đó cần tiếp tục giao con cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền năm nom, chăm sóc con theo luật định.

[5] Về tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về án phí: Căn cứ tại điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án thì chị Hồng Cẩm H phải nộp 300.000 đồng. Chị H đã dự nộp 300.000 đồng được chuyển thu.

[7] Các đương sự có quyền kháng cáo theo luật định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh Mã Lộc N tại phiên tòa. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Áp dụng khoản 1 Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Hồng Cẩm H đối với anh Mã Lộc N.

Giao người con tên Mã Gia H, sinh ngày 07/10/2003 hiện nay đang sống cùng chị Hồng Cẩm H cho chị H tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Mã Lộc N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Mã Lộc N không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng quyền thăm con để gây ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị Hồng Cẩm H.

Tài sản chung; nợ thu; nợ trả: Các đương sự không yêu cầu nên không đặt ra xem xét giải quyết.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Hồng Cẩm H phải nộp 300.000 đồng. Chị Hồng Cẩm H đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu số 0005577 ngày 13/02/2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Ngọc Hiển được chuyển thu.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

184
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 21/06/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:31/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Ngọc Hiển - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 21/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về