Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VŨNG LIÊM, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 31/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 15 tháng 05 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 582/2018/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 12 năm 2018 về “Tranh chấp hôn nhân và gia đình” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 04 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Lệ H – sinh năm: 1975 (có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp T, xã T, huyện P, tỉnh H.

2. Bị đơn: Anh Trần Minh H – sinh năm: 1968 (vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp H, xã H, huyện V, tỉnh L.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện đề ngày 15 tháng 11 năm 2018 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Lệ H trình bày:

Vào năm 2013 chị H và anh H chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, do mai mối và có tìm hiểu quen biết nhau trước, có tổ chức đám cưới, được cha mẹ hai bên thừa nhận và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện P, tỉnh H.

Sau ngay cưới vợ chồng sinh sống tại huyện P, tỉnh H. Vợ chồng sống hạnh phúc đến tháng 07 năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không hợp tính tình, cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, đến tháng 07 năm 2016 anh H bỏ nhà ra đi cố tình né tránh chị H không gặp mặt, chị H và anh H đã sống ly thân từ thời gian đó cho đến nay.

Do tình trạng hôn nhân ngày càng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị H yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với anh T.

- Về con chung: có 01 con chung là cháu Trần Nguyễn Ngọc H – sinh ngày 14/03/2015 đang sống với chị H, khi ly hôn chị H yêu cầu nuôi dưỡng cháu H và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung của vợ chồng: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về các khoản nợ phải thu, phải trả: chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn anh Trần Minh H:

- Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm tiến hành niêm yết hợp lệ, đầy đủ các văn bản tố tụng cho anh Trần Minh H nhưng anh H không nộp văn bản trình bày ý kiến, không đến tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm để giải quyết vụ án với chị Nguyễn Thị Lệ H. Tòa án tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải nhưng không hòa giải được do anh H vắng mặt không lý do. Anh H được triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không lý do nên Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử .

Tại phiên tòa hôm nay, dù đã tiến hành đầy đủ các thủ tục tống đạt, niêm yết xét xử lần thứ ba hợp lệ nhưng anh H vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử quyết định xét xử vắng mặt bị đơn.

* Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Vũng Liêm có ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án cu a Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là phù hợp pháp luật.

Áp dụng khoản 1 Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 262; khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Áp dụng Điều 8, Điều 9, Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình.

Áp dụng điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Lệ H đối với anh Trần Minh H.

- Về con chung: Giao cháu Trần Nguyễn Ngọc H – sinh ngày 14/03/2015 cho chị Nguyễn Thị Lệ H trực tiếp nuôi dưỡng, anh Trần Minh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung và các khoản nợ phải thu, phải trả: Chị Nguyễn Thị Lệ H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không xem xét.

- Về án phí sơ thẩm: chị Nguyễn Thị Lệ H phải nộp 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

Tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án:

- Nguyên đơn đã nộp: Giấy chứng nhận kết hôn (bản chính); giấy khai sinh cháu Trần Nguyễn Ngọc H (bản sao); Đơn xin xác nhận ngày 10/01/2019; Bản thanh toán tiền lương (bản photo).

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vũng Liêm.

Anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ ba mà vẫn vắng mặt tại phiên tòa không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, theo quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ Luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[2] Về hôn nhân: Mối quan hệ hôn nhân giữa chị H v anh H là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật bảo vệ, anh chị chung sống hòa thuận, hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân chị H trình bày do vợ chồng bất đồng quan điểm, không hợp tính tình nên cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc dẫn đến ly thân, tại phiên tòa chị H vẫn giữ yêu cầu ly hôn.

Đối với bị đơn anh Trần Minh H, Tòa án đã thực hiện thủ tục xác minh tình trạng cư trú và tống đạt các văn bản tố tụng của Tòa án đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn theo quy định, phía anh H vẫn cố tình vắng mặt và không có văn bản trình bày ý kiến gửi cho Tòa án.

Hội đồng xét xử xét thấy chị H và anh H đã sống chung một thời gian dài không hạnh phúc, cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn không cải thiện được, vợ chồng đã có thời gian sống ly thân không quan tâm đến nhau làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên xử cho ly hôn là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về nuôi con chung: Chị Nguyễn Thị Lệ H xác định có một con chung là cháu Trần Nguyễn Ngọc H – sinh ngày 14/03/2015, khi ly hôn chị H yêu cầu nuôi dưỡng con chung. Hội đồng xét xử xét thấy hiện cháu H đang sống với chị H, cuộc sống của cháu đang ổn định, sức khỏe bình thường, khả năng kinh tế và điều kiện sống của chị H đảm bảo thuận tiện cho việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục cháu H. Do vậy tiếp tục giao cháu H cho chị H nuôi dưỡng là phù hợp pháp luật.

Chị Nguyễn Thị Lệ H không yêu cầu anh Trần Minh H cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung của vợ chồng và các khoản nợ phải thu, phải trả: chị Nguyễn Thị Lệ H xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: chị Nguyễn Thị Lệ H phải nộp án phí theo quy định của pháp luật.

Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát là có cơ sở để chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015;

Căn cứ Điều 9, khoản 1 Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ điểm a, khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí và lệ phí tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Lệ H được ly hôn với anh Trần Minh H.

2. Về nuôi con chung: Giao con chung cháu Trần Nguyễn Ngọc H – sinh ngày 14/03/2015 cho chị Nguyễn Thị Lệ H trực tiếp nuôi dưỡng, anh Trần Minh H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở.

Trong trường hợp người không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.

3. Về tài sản chung của vợ chồng và các khoản nợ phải thu, phải trả:

Chị Nguyễn Thị Lệ H xác định không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị Lệ H phải nộp án phí 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) về việc giải quyết hôn nhân và gia đình nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0009430 ngày 12/12/2018 của Chi cục Thi hanh án dân sự huyện Vũng Lim. Chị Nguyễn Thị Lệ H đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt nguyên đơn được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

438
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 31/2019/HNGĐ-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:31/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Vũng Liêm - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về