Bản án 309/2018/HNGĐ-ST ngày 26/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 309/2018/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 26 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 677/2018/TLST - HNGĐ ngày 28 tháng 9 năm 2018 về “tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 454/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 29 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Huỳnh Chí L, sinh năm 1992 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp TH, xã TM, huyện CM, tỉnh An Giang.

- Bị đơn: Chị Trần Thị D, sinh năm 1993 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp GV, xã LA, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 28/9/2018, đơn xin từ chối tham gia giải quyết vụ án ngày 18/10/2018 nguyên đơn anh Huỳnh Chí L trình bày: Anh và chị D đăng ký kết hôn ngày 31/5/2016 tại UBND xã TM, huyện CM, tỉnh An Giang. Quá trình chung sống anh và chị D có nhiều điểm không hợp nhau và không cùng quan điểm sống, thường hay cự cải, không tin nhau và tình cảm không còn. Do đó, anh và chị D quyết định ly thân nhau hơn 01 năm. Nay anh yêu cầu giải quyết cho anh được ly hôn với chị D.

Quá trình chung sống anh và chị có 01 con chung tên Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 02/01/2017 do chị D nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Sau khi ly hôn anh đồng ý tiếp tục giao con cho chị D nuôi dưỡng, cấp dưỡng nuôi con anh đồng ý theo quy định pháp luật.

Về tài sản và nợ chung không có, không đặt ra yêu cầu Tòa án xem xét.

- Quá trình giải quyết vụ án bị đơn chị Trần Thị D không có ý kiến, yêu cầu gì đối với nội dung khởi kiện của anh L.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Quá trình giải quyết vụ án anh L có đơn xin vắng mặt không tham gia phiên tòa sơ thẩm. Chị D được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 1, 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh L và chị D là đúng quy định.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Anh L và chị D đăng ký kết hôn ngày 31/5/2016 tại UBND xã TM, huyện CM, tỉnh An Giang nên là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật tôn trọng và bảo vệ. Trong quá trình chung sống, anh và chị D có nhiều điểm không hợp nhau và không cùng quan điểm sống, thường hay cự cải, không tin nhau và tình cảm không còn, ly thân hơn 01 năm. Quá trình giải quyết vụ án, chị D đã được Tòa án tống đạt Thông báo về việc thụ lý vụ án và các văn bản triệu tập tham gia tố tụng nhưng chị D vẫn cố tình vắng mặt và cũng không gửi văn bản gì đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Điều này chứng tỏ chị D không muốn hàn gắn tình cảm vợ chồng và chấp nhận các yêu cầu khởi kiện của anh L đặt ra.

[3] Xét thấy, quan hệ hôn nhân được xây dựng trên tình nghĩa vợ chồng. Vợ chồng có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau; cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình và chung sống với nhau. Anh L và chị D không chung sống với nhau, cả hai đều không thực hiện nghĩa vụ của vợ chồng và tình cảm của anh chị không còn. Do đó, việc anh L đặt ra việc mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được để yêu cầu ly hôn là có căn cứ được chấp nhận

[4] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 02/01/2017 do chị D nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Sau khi ly hôn anh L đòng ý giao con cho chị D nuôi dưỡng. Đối với chị D không có ý kiến về con chung, được xem là chấp nhận yêu cầu của anh L đặt ra. Do đó, cần tiếp tục giao con chung cho chị D nuôi dưỡng. Cấp dưỡng nuôi con chị D không đặt ra yêu cầu nên không xem xét là có căn cứ.

[5] Về tài sản chung và nợ chung anh L xác định không có; chị D không đặt ra yêu cầu. Do đó, Tòa án không đặt ra xem xét, giải quyết là phù hợp.

[6] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh L phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 1, 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của anh L. Cho anh Huỳnh Chí L được ly hôn với chị Trần Thị D.

- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Tấn Đ, sinh ngày 02/01/2017 cho chị D tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đến khi đủ 18 tuổi. Cấp dưỡng nuôi con chị D không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Tài sản và nợ không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình anh L phải chịu 300.000 đồng, anh dự nộp300.000 đồng tại biên lai số 0008734 ngày 28/9/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, anh L đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 309/2018/HNGĐ-ST ngày 26/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:309/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về