Bản án 30/2017/HNGĐ-ST ngày 07/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TÂN PHƯỚC, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 30/2017/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 07 tháng 9 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số:111/2017/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:27/2017/QĐXX-ST ngày 14 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Nguyễn Thị Kim T, sinh năm 1989.

Địa chỉ: Ấp T, xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Nguyễn Văn V, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang. (Tại phiên tòa có mặt chị T, vắng mặt anh V)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim T trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Văn V sống chung với nhau năm 2013, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh Tiền Giang cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 26/6/2013. Mâu thuẫn phát sinh do anh V cờ bạc dẫn đến nợ rất nhiều người, phải bỏ trốn, anh V hoàn toàn không lo cho vợ, con. Chị và anh V đã không còn sống chung từ tháng 04/2017 đến nay. Chị nhận thấy chị và anh V không còn tình cảm vợ chồng nên yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn V.

Về con chung: Chị và anh V có một con chung tên là Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 29/6/2016, cháu đã sống chung với chị từ khi cháu mới sinh ra cho đến nay. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi cháu cho đến khi trưởng thành. Chị không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị và anh V không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Chị và anh V có nợ của cha ruột chị là ông Nguyễn Văn C số tiền 10.000.000đồng và 01 lượng vàng 24k nhưng ông Nguyễn Văn C không tranh chấp, không yêu cầu giải quyết nên chị cũng không yêu cầu giải quyết số nợ này.

* Đối với bị đơn anh Nguyễn Văn V, trong quá trình giải quyết vụ án cho đến khi mở phiên tòa, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án nêu rõ yêu cầu của nguyên đơn, gửi bản sao đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện; thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải; thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ; quyết định đưa vụ án ra xét xử; quyết định hoãn phiên tòa và triệu tập hợp lệ anh Nguyễn Văn V nhiều lần nhưng anh V vắng mặt không có lý do và cũng không có văn bản trình bày ý kiến.

* Tại phiên tòa:

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim T vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh Nguyễn Văn V và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung.

Phát biểu của kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định pháp luật.

Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, cho chị Nguyễn Thị Kim T được ly hôn với anh Nguyễn Văn V, cho chị T được trực tiếp nuôi con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ các tài liệu chứng cứ được đưa ra xem xét tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang, Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim T tranh chấp yêu cầu ly hôn với bị đơn anh Nguyễn Văn V có nơi cư trú tại ấp M, xã P, huyện T, tỉnh Tiền Giang và yêu cầu được trực tiếp nuôi con chung nên Hội đồng xét xử xác định quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án này là tranh chấp ly hôn, nuôi con chung khi ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Về thủ tục tố tụng: Xét bị đơn anh Nguyễn Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

 [3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim T và anh Nguyễn Văn V sống chung có đăng ký kết hôn năm 2013, được pháp luật công nhận là vợ chồng. Xét thấy tình cảm vợ chồng giữa chị T và anh V không còn khả năng đoàn tụ. Bởi lẽ anh chị chung sống không hạnh phúc, chị T cho rằng anh V không quan tâm lo lắng cho vợ con, anh V không lo làm ăn, cờ bạc dẫn đến nợ nần phải bỏ trốn. Quá trình ly thân anh V hoàn toàn không liên hệ hay quan tâm gì đến cuộc sống của vợ, con. Tòa án đã tổ chức hòa giải đoàn tụ nhưng anh V không đến tham gia hòa giải. Điều đó chứng tỏ tình cảm giữa chị T và anh V không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị Kim T.

 [4] Về con chung: Chị Nguyễn Thị Kim T yêu cầu trực tiếp nuôi con chung tên Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 29/6/2016. Xét thấy cháu Nguyễn Ngọc Như Y, chưa đủ 36 tháng tuổi, rất cần sự chăm sóc của mẹ và cháu đã sống chung với chị T từ lúc mới sinh ra cho đến nay, đồng thời trong quá trình giải quyết vụ án, anh V không có ý kiến về việc chị T yêu cầu được nuôi con. Do vậy, căn cứ quy định tại Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị T, giao con chung cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn V được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

 [5] Về cấp dưỡng: Chị T không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét việc cấp dưỡng nuôi con.

 [6] Về tài sản chung, nợ chung: Các bên đương sự không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [7] Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định tại khoản 5 Điều 27 Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án.

 [8] Xét đề nghị của Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhân dân huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang tham gia phiên tòa là đúng pháp luật, phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:- Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Kim T được ly hôn với anh Nguyễn Văn V.

2. Về con chung: Giao con chung Nguyễn Ngọc Như Y, sinh ngày 29/6/2016 cho chị Nguyễn Thị Kim T trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Nguyễn Văn V được quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được ngăn cản.

3. Về cấp dưỡng: Anh Nguyễn Văn V không phải cấp dưỡng nuôi con do chị Nguyễn Thị Kim T chưa có yêu cầu.

4. Về tài sản chung, nợ chung: Không xem xét.

5. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim T phải chịu 300.000đồng án phí sơ thẩm được trừ vào số tiền 300.000đồng tạm ứng án phí chị Nguyễn Thị Kim T đã nộp theo biên lai thu số 18683 ngày 14/6/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Tân Phước, tỉnh Tiền Giang. Chị T đã nộp xong án phí.

6. Về quyền kháng cáo:

Chị Nguyễn Thị Kim T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Anh Nguyễn Văn V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định theo quy định tại Điều 02 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật Thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

224
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 30/2017/HNGĐ-ST ngày 07/09/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:30/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tân Phước - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về