Bản án 29/2018/HNGĐ-ST ngày 27/02/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ DẦU, TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 29/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON

Ngày 27 tháng 02 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Dầu, tỉnh Tây Ninh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 727/2017/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 11 năm 2017 về “Tranh chấp ly hôn và nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2018/QĐXX-STHNGĐ ngày 05 tháng 02 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Lê Văn D (V) sinh năm 1978. Địa chỉ: Tổ 7, ấp C, xãH, huyện G, tỉnh Tây Ninh;

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị H, sinh năm 1975. Địa chỉ: Tổ 7, ấp C, xã H, huyện G, tỉnh Tây Ninh.

Anh D và chị H có đơn xin vắng mặt;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn, anh Lê Văn D (V) trình bày: Anh D yêu cầu ly hôn.Anh và chị Nguyễn Thị H chung sống như vợ chồng từ năm 1999, tự nguyện không ai ép buộc, có tổ chức lễ cưới, không có đăng ký kết hôn. Nguyên nhân phátsinh mâu thuẩn thường xuyên gây gỗ nhau, sống ly thân từ tháng 9-2017 đến nay, tình cảm không còn.

Vàng cưới: Không yêu cầu.

Về con chung: Anh đồng ý giao chị H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng, giáodục hai con chung, anh không phải cấp dưỡng nuôi con.

Vợ chồng chung sống có hai người con chung Lê nguyễn Thành L, sinh ngày 19-6-2002 và Lê Thành T, sinh ngày 23-3-2008 , hiện đang sống chung với chị Hiền.

Về tài sản chung: Không yêu cầu.

Về nợ chung: Không yêu cầu.

Bị đơn, chị Nguyễn Thị H trình bày: Chị đồng ý ly hôn.

Chị thống nhất như lời trình bày của anh D về hôn nhân là đúng.

Về con chung: Có hai người con chung như anh D trình bày. Chị đồng ý tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục hai con chung Lê Nguyễn Thành L, sinh ngày 19-6-2002 và Lê Thành T, sinh ngày 23-3-2008. Không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật và giải quyết vụ án:

- Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa; việc chấp hành của người tham gia tố tung dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án đến khi vào nghị án thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận anh Lê Văn D (V) và chị Nguyễn Thị H là vợ chồng theo quy định tại Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Giao cho chị H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục haicon chung Lê Nguyễn Thành L, sinh ngày 19-6-2002 và Lê Thành T, sinh ngày 23- 3-2008 theo quy định tại Điều 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình. Ghi nhận chịH không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa; kết quả tranh tụng tại phiên, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

Đối với Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam - Chi nhánh huyện G không yêu cầu giải quyết đối với số tiền vay hộ nghèo 6.000.000 đồng ngày 28-10-2014 của anh D và chị H, do nợ chưa đến hạn. Nên không cần đưa Ngân hàng vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan trong vụ án này.

Tại phiên tòa nguyên đơn anh D và bị đơn chị H đều có đơn xin vắng mặt. Nên vụ án vẫn được tiến hành xét xử theo quy định tại khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung:

[1] Hôn nhân giữa anh Lê Văn D (V) và chị Nguyễn Thị H cả hai tự nguyện, không ai ép buộc. Mặc dù anh D và chị H có đủ điều kiện kết hôn, nhưng khôngđăng ký kết hôn là vi phạm Điều 9 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000.

Căn cứ Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng.

[2] Về con chung: Có hai người con chung Lê Nguyễn Thành L, sinh ngày 19-6-2002 và Lê Thành T, sinh ngày 23-3-2008, hiện đang sống chung với chị H. Anh D đồng ý giao cho chị H được quyền tiếp tục nuôi dưỡng, giáo dục và theonguyện vọng của cháu L, cháu T cũng muốn sống với mẹ. Nên chấp nhận là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82 của Luật hôn nhân và gia đình. Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[3] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu.

Về án phí: Anh D phải chịu án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ vào Điều 14, 81; 82 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Không công nhận anh Lê Văn D (V) và chị Nguyễn Thị H là vợ chồng.

Về con chung: Giao chị H được quyền tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cháu Lê Nguyễn Thành L, sinh ngày 19-6-2002 và cháu Lê Thành T, sinh ngày 23-3-2008.

Ghi nhận chị H không yêu cầu anh D phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh D có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu.

2. Án phí: Anh D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình. Ghi nhận anh D đã nộp 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0012828 ngày 29-11-2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Dầu được khấu trừ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Báo cho các bên đương sự biết, có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dântỉnh Tây Ninh trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

200
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 29/2018/HNGĐ-ST ngày 27/02/2018 về tranh chấp ly hôn và nuôi con

Số hiệu:29/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Dầu - Tây Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về