Bản án 290/2018/HNGN-ST ngày 31/08/2018 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B - TỈNH ĐỒNG NAI

BẢN ÁN 290/2018/HNGN-ST NGÀY 31/08/2018 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 31/8/2018 tại trụ sở, Tòa án ND TP Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 2693/2017/TLST – HNGĐ ngày 20 tháng 12 năm 2017 về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 231/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 22/6/2018 giữa các đương sự và Quyết định hoãn phiên tòa số 516/2018/QĐST-HNGĐ ngày 31/7/2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Đàm Thị Lệ Q, sinh năm 1982.

Địa chỉ: Khu phố 1, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

Địa chỉ liên lạc: khu phố 5, phường L, thành phố B, tỉnh Đồng Nai.

- Bị đơn: ông Nguyễn Đức H, sinh năm: 1968.

Địa chỉ: Khu phố 1, phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. (ông H, bà Q vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn xin ly hôn, bản tờ khai nguyên đơn bà Đàm Thị Lệ Q trình bày:

Về tình cảm: bà và ông H xây dựng gia đình vào năm 2002, đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đ. Quá trình sống hạnh phúc thời gian đầu, tuy nhiên về sau ngày càng không hạnh phúc do tính tình, quan điểm và lối sống không hợp nhau, vợ chồng thường xuyên cãi vã, không có tiếng nói chung. Đến nay mâu thuẫn trầm trọng kéo dài tới mức không thể giải quyết, tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn, bà Q xin ly hôn ông H.

- Về con chung: ông, bà có 04 con chung là cháu Nguyễn Trọng T, sinh ngày 09/9/2003 và Nguyễn Thị Hoàng T, sinh ngày 24/5/2005, Nguyễn Trang Ánh L, sinh ngày 14/9/2008 và Nguyễn Hoàng B sinh ngày 25/7/2014. Bà yêu cầu nuôi cả 04 con, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

- Về Tài sản chung: tự thỏa thuận.

- Về nợ chung: không có.

* Ông Nguyễn Đức H không có lời trình bày.

Vị đại diện viện kiểm sát phát biểu quan điểm kiểm sát việc tuân theo tố tụng của Thẩm phán, Thư ký, HĐXX và bà Q trong quá trình giải quyết vụ án là đúng theo quy định của pháp luật.

Về nội dung: đề nghị HĐXX chấp nhận đơn ly hôn của bà Q, giao 04 con chung cho bà Q trực tiếp nuôi con, bà Q không yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt ra xem xét. Về Tài sản chung bà Q trình bày tự thỏa thuận, và nợ chung không có, tuy nhiên do không có ý kiến của ông H về phần này nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có yêu cầu.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài lệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, HĐXX nhận định:

[1]Về thẩm quyền: Ông Nguyễn Đức H cư trú tại phường T, thành phố B, tỉnh Đ nên đơn xin ly hôn của bà Q thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân TP B Hòa, tỉnh Đồng Nai.

[2] Về thủ tục tố tụng: bà Q có đơn xin xét xử vắng măt, ông Hoàng đã được niêm yết các văn bản, quyết định tố tụng theo quy định mà vẫn vắng mặt không lý do nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

[3]Về quan hệ hôn nhân:

Bà Q và ông H kết hôn trên cơ sở tự nguyện năm 2002, có đăng ký kết hôn và đã được UBND phường T, thành phố B, tỉnh Đồng Nai cấp giấy chứng nhận kết hôn nên được xác định là hôn nhân hợp pháp.

Xét thấy, mâu thuẫn giữa bà Q và ông H là có thật, quá trình giải quyết vụ án ông H không đến Tòa làm việc nên không lấy được ý kiến ông H, Tòa án không thể tiến hành hòa giải đoàn tụ, thể hiện ông Hoàng không quan tâm đến việc hàn gắn cùng bà Q. Đồng thời qua xác minh địa phương được biết bà Q và ông H đã ly thân, mỗi người cư ngụ tại một địa chỉ. Tòa án đã tiến hành hòa giải thuyết phục nhưng bà Q cương quyết xin ly hôn vì cho rằng không còn tình cảm với ông H. Từ các phân tích trên, Hội đồng xét xử xét thấy tình cảm vợ chồng giữa bà Q và ông H không còn, mục đích hôn nhân không đạt, yêu cầu xin ly hôn của bà Q là có cơ sở, nên chấp nhận.

- Về con chung: ông, bà 04 con chung là cháu Nguyễn Trọng T, sinh ngày 09/9/2003 và Nguyễn Thị Hoàng T, sinh ngày 24/5/2005, Nguyễn Trang Ánh L, sinh ngày 14/9/2008 và Nguyễn Hoàng B sinh ngày 25/7/2014. Bà Q yêu cầu được nuôi cả 04 cháu và không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Nhận thấy, các cháu còn nhỏ, các cháu đều có nguyện vọng được sống cùng mẹ, nghĩ nên để ổn định cuộc sống cho trẻ giao cả bốn cháu cho bà Q nuôi dưỡng là phù hợp. Về cấp dưỡng nuôi con bà Q không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

Về Tài sản chung bà Q trình bày tự thỏa thuận, và nợ chung không có, tuy nhiên do không có ý kiến của ông H về phần này nên tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có yêu cầu.

Bà Q phải nộp án phí HNGĐ-ST theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ vào Điều 28; Điều 203; Điều 220; Điều 227, Điều 235; Điều 266, Điều 271 Bộ luật tố tụng dân sự.

- Căn cứ vào các Điều 87, 88, 89, 91, 92, 93, 94 - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 và Điều 131 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 quy định về mức án phí, lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Đàm Thị Lệ Q.

Về quan hệ hôn nhân: bà Đàm Thị Lệ Q được ly hôn ông Nguyễn Đức H.

- Về con chung: giao con chung là 04 cháu Nguyễn Trọng T, sinh ngày 09/9/2003 và Nguyễn Thị Hoàng T, sinh ngày 24/5/2005, Nguyễn Trang Ánh L, sinh ngày 14/9/2008 và Nguyễn Hoàng B sinh ngày 25/7/2014 cho bà Q trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Ông H tạm thời không phải cấp dưỡng nuôi.

Ông H được quyền đi lại thăm nom con không ai được cản trở.

Vì lợi ích của con khi cần thiết các bên được quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về Tài sản chung và nợ chung: tách ra giải quyết bằng vụ án khác khi các bên có yêu cầu.

Về án phí HNGĐ-ST: bà Q phải nộp 300.000đ được trừ vào tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai số 003737 ngày 12/12/2017 của chi cục Thi hành án dân sự thành phố Biên Hòa.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự , người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án,quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Báo cho bà Q và ông H biết được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt, niêm yết hợp lệ theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

248
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 290/2018/HNGN-ST ngày 31/08/2018 về xin ly hôn

Số hiệu:290/2018/HNGN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về