Bản án 287/2019/HNGĐ-ST ngày 27/12/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 287/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/12/2019 VỀ XIN LY HÔN

Trong ngày 27 tháng 12 năm 2019, Tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau. Xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 939/2019/HNGĐ-ST ngày 04 tháng 12 năm 2019 về việc yêu cầu xin ly hôn, theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 953/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2019 giữa các đương sự:

* Nguyên đơn: Chị Ngô Thị H, sinh năm 1985 (có mặt)

Địa chỉ cư trú: Ấp Cái N, xã Đ, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

* Bị đơn: Anh Huỳnh Văn P, sinh năm 1978 (xin vắng)

Địa chỉ cư trú: Ấp C, xã Đ, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau.

Hiện đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc tại Cơ sở giáo dục C C, huyện C, tỉnh S.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Chị Ngô Thị H trình bày tại đơn khởi kiện và tại phiên tòa như sau:

Về hôn nhân: Qua tìm hiểu chị và anh L đến với nhau trên tinh thần tự nguyện có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ, huyện Đ, tỉnh B. Trong cuộc sống vợ chồng có nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, không có tiếng nói chung, do anh P thường xuyên đánh đập chị, mâu thuẫn khoảng năm 2005 đến nay, anh P không lo làm ăn chăm lo cho cuộc sống gia đình, vợ chồng đã không sống chung khoảng 07 tháng nay. Mặc dù, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành. Xét thấy vợ chồng không còn tình cảm với nhau nên không thể chung sống với nhau được nữa. Nay chị H yêu cầu được ly hôn với anh P.

Về con chung: Chị và anh P có 01 con chung, cháu tên Huỳnh Thị T, sinh ngày 01/07/2004 , hiện cháu đang sống chung với chị H, Khi ly hôn chị yêu cầu nuôi con, chị không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung: Không có tài sản chung.

Về nợ chung: Chị khai vợ, chồng không có nợ chung và cũng không ai nợ lại

*Anh Huỳnh Văn P trình bày tại biên bản ghi ý kiến như sau: Về hôn nhân: Về thời gian, nơi đăng ký kết hôn đúng như chị H trình bày, nhưng về nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng không đúng, nay chị H yêu cầu ly hôn thì anh P không đồng ý.

Về con chung: có 01 con chung, cháu tên Huỳnh Thị T, sinh ngày 01/07/2004 , hiện cháu đang sống chung với chị H, anh P không có ý kiến về con chung.

Về tài sản chung, Về nợ chung: Anh P cũng không có ý kiến do anh P không đồng ý ly hôn.

Tại phiên tòa, kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là đúng quy định của pháp luật, không vi phạm.

Về nội dung vụ án: Kiểm sát viên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là anh Huỳnh Văn P xin vắng mặt, căn cứ Điều 227, 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đương sự theo quy định của của pháp luật.

[2] Quan hệ tranh chấp: Về nội dung các đương sự tranh chấp được xác định là ly hôn.

[3] Về hôn nhân: Chị H và anh P có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân của anh, chị được pháp luật công nhận và bảo vệ. Lời trình bày của chị H tại phiên tòa do vợ chồng sống không hợp nhau có nhiều mâu thuẫn, hiện tại anh, chị không còn tình cảm với anh P, cả hai không ai quan tâm đến ai, cuộc sống riêng mỗi người tự định đoạt, chị xác định cũng không còn tình cảm với anh P. Nếu Toà án không chấp nhận yêu cầu của chị, thì chị cũng không chung sống với anh P. Đồng thời, anh P có ý kiến không thống nhất ly hôn với chị Huệ, tuy nhiên, do anh P nhiều lần có hành vi say rượu lăng mạ, xúc phạm danh dự, nhân phẩm và gây thương tích nhiều thành viên trong gia đình chị Huệ và bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã phường theo nghị định 111/CP của Chính phủ, lẽ ra anh P phải biết sửa chữa lổi lầm, tu tâm dưỡng tính trở thành người tốt có ích cho xã hội nhưng trái lại anh P tiếp tục thực hiện hành vi vi phạm nhiều lần và hiện tại đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc thời hạn 24 tháng, tại Cơ sở giáo dục C C, tỉnh S.

Từ căn cứ trên xét thấy nguyên nhân mâu thuẫn trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt đựơc. Do đó, có cơ sở chấp nhận lời trình bày và yêu cầu của chị H về việc xin ly hôn với anh P.

[4] Về con chung: Có 01 con chung, cháu tên Huỳnh Thị T, sinh ngày 01/07/2004, hiện cháu đang sống chung với chị H, Khi ly hôn chị H yêu cầu nuôi con, chị không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung. Anh P không có ý kiến về con chung.

Xét thấy chị H hiện đang nuôi dưỡng cháu T, đồng thời, cháu T có ý kiến muốn sống cùng với mẹ là chị H, nên tôn trọng ý kiến cháu T, tiếp tục giao cháu T cho chị H nuôi dưỡng, không xem xét vấn đề cấp dưỡng.

[5] Về tài sản chung: Chị h xác định không có, anh P không có ý kiến, nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung, nợ riêng: Chị H xác định không có nợ ai và không ai nợ lại, anh P không có ý kiến.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 - Áp dụng các điều 51, 56, 81, 82 và 83 của Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ các Điều 28, 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Áp dụng Điều 27 Nghị quyết 326/20016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của chị Ngô Thị H về việc xin ly hôn với anh Huỳnh Văn P.

Về con chung: Tiếp tục giao cháu tên Huỳnh Thị T, sinh ngày 01/07/2004 cho chị H nuôi, chị không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung.

Anh P không trực tiếp nuôi con nhưng có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dạy con chung không ai có quyền ngăn cản. Ngược lại anh P cũng không lạm dụng việc thăm con, làm ảnh hưởng đến việc nuôi con của chị H.

Về tài sản chung: Không có.

Về nợ chung và người khác nợ lại: Không có.

2. Án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân gia đình: Chị Ngô Thị H phải nộp số tiền 300.000 đồng, ngày 04/12/2019, chị H đã dự nộp tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai số 0001047 được giữ y, sung vào công quỹ Nhà nước.

Chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án.

Riêng anh P có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án được thi hành theo qui định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

204
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 287/2019/HNGĐ-ST ngày 27/12/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:287/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/12/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về