Bản án 277/2018/HNGĐ-ST ngày 06/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 277/2018/HNGĐ-ST NGÀY 06/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 732/2018/TLST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 458/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 31 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Mỹ H - sinh năm 1977 (xin vắng mặt).

- Bị đơn: Ông Lê Hữu S - sinh năm 1968 (xin vắng mặt).

Cùng nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: Khóm 5, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Cùng chỗ ở hiện nay: Khóm 6, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn bà Lê Mỹ H và ông Lê Hữu S thống nhất trình bày:

Về hôn nhân: Năm 1995 bà H và ông S tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, không thể đoàn tụ nên ông bà thống nhất ly hôn.

Về nuôi con chung: Bà H và ông S có 01 người con chung tên Lê Anh T, sinh năm 1995 đã trưởng thành.

Về chia tài sản, nợ chung: Bà H và ông S đã tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bà H và ông S có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Nguyên đơn và bị đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt họ.

[2] Về hôn nhân: Năm 1995 bà H và ông S tự nguyện chung sống với nhau, có tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống, nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình quy định “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch. Việc kết hôn không được đăng ký theo quy định tại khoản này thì không có giá trị pháp lý”. Vậy, hôn nhân giữa bà H và ông S đã vi phạm về mặt hình thức.

Mặt khác, mâu thuẫn vợ chồng bà H và ông S thống nhất trình bày: Quá trình chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi. Vì vậy, cả hai thống nhất ly hôn. Xét mục đích hôn nhân giữa bà H và ông S không đạt được và không có giá trị pháp lý nên không được pháp luật công nhận ông bà là vợ chồng.

[3] Về nuôi con chung: Bà H và ông S có 01 người con chung Lê Anh T, sinh năm 1995 đã trưởng thành.

[4] Về chia tài sản, nợ chung: Bà H và ông S đã tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 143, 147, 227, 228, 238 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, 14, 53 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa Lê Mỹ Hạnh và Lê Hữu Sỹ.

2. Về nuôi con chung: Bà H và ông S có 01 người con chung tên Lê Anh T, sinh năm 1995 đã trưởng thành.

3. Về chia tài sản và nợ chung: Bà H và ông S đã tự thỏa thuận với nhau, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

4. Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ngày 23/10/2018, bà H đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0008835 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

“Trường hợp bản án được thi hành theo quy đinh tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự (được sửa đổi, bổ sung năm 2014).

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 277/2018/HNGĐ-ST ngày 06/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:277/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 06/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về