Bản án 271/2018/HNGĐ-ST ngày 17/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 271/2018/HNGĐ-ST NGÀY 17/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 612/2018/TLST - HNGĐ ngày 30 tháng 8 năm 2018 về “tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 429/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Huỳnh N, sinh năm 1993 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm A, thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau. 

- Bị đơn: Anh Nguyễn Chí H, sinh năm 1991 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm M, thị trấn TVT, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 30/8/2018 và đơn xin từ chối tham gia giải quyết vụ án ngày 17/9/2018 nguyên đơn chị Lê Huỳnh N trình bày: Trước đây chị và anh H đã ly hôn một lần vào năm 2016 và sau đó đoàn tụ chung sống lại với nhau và có đăng ký kết hôn ngày 17/4/2018 tại UBND thị trấn TVT. Trong thời gian chung sống lại thì vợ chồng thường xuyên cự cải, sống không hạnh phúc và ly thân ngày 01/7/2018. Mặc dù được hai gia đình hàn gắn Nng không chung sống lại với nhau được. Nay chị xác định cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không còn đạt được và yêu cầu được ly hôn với anh H.

Quá trình chung sống chị và anh H có 01 con chung tên Nguyễn Thiên K, sinh ngày 01/01/2015 hiện do chị nuôi dưỡng. Sau khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con và không yêu cầu anh H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung tự thỏa thuận phân chia và nợ chung không có. 

- Tại đơn xin từ chối tham gia giải quyết vụ án ngày 17/9/2018 và đơn xin vắng mặt ngày 10/9/2018 anh Nguyễn Chí H trình bày:

Hiện anh bận đi làm xa nên xin vắng mặt không tham gia vụ án, yêu cầu Tòa án mở phiên họp, hòa giải và xét xử vắng mặt anh. Đồng thời anh thống nhất ly hôn với chị N; đồng ý giao con chung cho chị N nuôi dưỡng, nếu chị N không có điều kiện nuôi con thì giao lại cho anh nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Xét thấy, quá trình giải quyết vụ án chị N và anh H có đơn xin vắng mặt không tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm. Do đó, căn cứ khoản 4 Điều 207 và khoản 1 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử xét thấy vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị N và anh H là có căn cứ.

[2] Về hôn nhân: Thấy rằng chị N và anh H tự nguyện đi đến hôn nhân và có đăng ký kết hôn ngày 17/4/2018 tại UBND thị trấn TVT, huyện TVT nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống anh chị xác định mâu thuẫn trầm trọng, sống không hạnh phúc và cả hai cùng đồng ý ly hôn với nhau. Xét việc thuận tình ly hôn của anh chị trên cơ sở tự nguyện và nhận thấy tình trạng hôn nhân đã lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện ly hôn của chị N là có căn cứ, đúng quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 01 con chung tên Nguyễn Thiên K, sinh ngày 01/01/2015. Sau khi ly hôn anh chị thỏa thuận tiếp tục giao con cho chị N nuôi dưỡng. Xét sự thỏa thuận của anh chị là tự nguyện, không trái quy định pháp luật, đạo đức xã hội nên được công nhận. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị N không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[4] Về tài sản các đương sự không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung là không có. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết là phù hợp.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị N phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 4 Điều 207; khoản 1 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56; Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị N. Cho chị Lê Huỳnh N được ly hôn với anh Nguyễn Chí H.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Thiên K, sinh ngày 01/01/2015 cho chị N tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Cấp dưỡng nuôi con chị N không yêu cầu nên không xem xét, giải quyết. Anh H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Tài sản và nợ không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình chị N phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008613 ngày 30/8/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị N đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

214
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 271/2018/HNGĐ-ST ngày 17/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:271/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về