Bản án 267/2018/HN-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 267/2018/HN-ST NGÀY 30/11/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 30 tháng 11 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xửsơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 539/2018/TLST-HNGĐ ngày 25 tháng 7 năm 2018 về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 248/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 10 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thanh T - Sinh năm 1994 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Tổ 6, ấp Đ, xã T, huyện T, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Anh Nguyễn Thanh S – Sinh năm 1990 (Vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và tờ tự khai nguyên đơn Nguyễn Thanh T trình bày, chị và anh S sống chung vào năm 2013 đến năm 2014 đăng ký kết hôn, hôn nhân do hai người tự tìm hiểu và quyết định. Vợ chồng sống đến năm 2014 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chồng ăn chơi, không lo làm ăn. Vợ chồng không còn sống chung từ năm 2014 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Thanh S.

Về con chung: Chị T xác định vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Trọng K – Sinh ngày 24/5/2014, hiện đang sống với chị. Sau khi ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị T xác định không có.

Về nợ chung: Chị T xác định vợ chồng không có nợ ai và cũng không ai nợ vợ chồng.

Anh Nguyễn Thanh S đã được Tòa án thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của chị T, nhưng không có ý kiến gì và vắng mặt trong các buổi hòa giải, nên không lấy lời khai và hòa giải được.

Chị T có đơn xin xét xử vắng mặt và vẫn giữ nguyên yêu cầu.

Anh Nguyễn Thanh S đã được Tòa án triệu tập để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]- Về hình thức: Chị Nguyễn Thanh T khởi kiện xin ly hôn anh Nguyễn Thanh S có nơi cư trú ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

Chị Nguyễn Thanh T có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị Nguyễn Thanh T là có căn cứ.

Anh Nguyễn Thanh S đã được tống đạt hợp lệ đến lần thứ 2 để tham dự phiên tòa, nhưng anh S vắng mặt không có lý do chính đáng. Căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Nguyễn Thanh S là có căn cứ.

[2]- Về nội dung: Anh Nguyễn Thanh S và Nguyễn Thanh T sống chung vào năm 2013, đến năm 2014 đăng ký kết hôn. Vợ chồng sống đến năm 2014 đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do chồng ăn chơi, không lo làm ăn. Vợ chồng không còn sống chung từ năm 2014 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, chị T yêu cầu được ly hôn. Hội đồng xét xử xét thấy, chị T và anh S kết hôn với nhau và có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, nên quan hệ hôn nhân giữa hai người được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết, anh S đã được Tòa án thông báo thụ lý vụ án xin ly hôn của chị T, nhưng anh không có ý kiến gì và vắng mặt trong các buổi hòa giải. Điều này chứng tỏ tình cảm của anh S đối với chị T đã không còn, mâu thuẫn giữa hai người đã trầm trọng, nếu sống chung lại cũng không hạnh phúc. Do đó, việc chị T xin ly hôn anh S là phù hợp với Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.

[2.1]- Về quan hệ con chung: Chị T xác định vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Trọng K – Sinh ngày 24/5/2014, hiện đang sống với chị T. Sau khi ly hôn,chị T yêu cầu được tiếp tục nuôi con chung, không yêu cầu anh Sang cấp dưỡng nuôi con. Hội đồng xét xử xét thấy, từ khi ly thân đến nay, cháu K sống chung với chị T, nên tình cảm gắn liền với người nuôi dưỡng và để cho cháu K ổn định cuộc sống sau khi cha mẹ ly hôn, nên để chị T tiếp tục nuôi dưỡng cháu K là phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó, yêu cầu của chị T có cơ sở chấp nhận.

Do chị T không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.2] Về quan hệ tài sản chung: Chị T xác định không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[2.3]- Về nợ chung: Không có.

[3]- Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội ngày 30/12/2016.

Chị Nguyễn Thanh T phải chịu án phí theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 28, 35, 39, 144, 147, 227, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban thường vụ Quốc hội số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Nguyễn Thanh T xin ly hôn anh Nguyễn Thanh S.

Về quan hệ con chung: Chị Nguyễn Thanh T được tiếp tục nuôi con chung tên Nguyễn Trọng K – Sinh ngày 24/5/2014, hiện đang sống với chị T. Anh S không phải cấp dưỡng nuôi con.

Chị Nguyễn Thanh T cùng các thành viên gia đình nếu có) không được cản trở anh Nguyễn Thanh S trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Về quan hệ tài sản chung: Không có, nên không xem xét.

Về nợ chung: Ghi nhận chị T xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có nguyên đơn khởi kiện xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung trong thời kỳ hôn nhân thì chị T và anh S vẫn phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

- Về án phí: Chị Nguyễn Thanh T phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000đ Batrăm ngàn đồng) theo biên lai số 0019953 ngày 25/7/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Đương sự có mặt được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng đương sự vắng mặt được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

195
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 267/2018/HN-ST ngày 30/11/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:267/2018/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 30/11/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về