Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ Q, TỈNH B

BẢN ÁN 262/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ LY HÔN VÀ TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Q xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1172/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 về tranh chấp “Ly hôn và tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 44/ 2021/ QĐXXST - HNGÑ ngaøy 15 thaùng 3 năm 2021, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Kim P, sinh năm: 1979 (Có mặt) Địa chỉ: Tổ 2, KV1, Phường N, thành phố Q, tỉnh B.

Bị đơn: Anh Lê Quốc T, sinh năm: 1970 (Vắng mặt) Địa chỉ: Tổ 2, KV1, Phường N, thành phố Q, tỉnh B.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị Kim P trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Lê Quốc T đăng ký kết hôn số: 151 ngày 05/8/2009 tại UBND phường Đ, thành phố Q, tỉnh B, tự nguyện, có tìm hiểu thời gian ngắn. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường đến giữa năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng về quan điểm sống, kinh tế khó khăn và anh T lại thường xuyên uống rượu say về nhà kiếm chuyện gây sự rồi đánh chị. Chị đã nhiều lần cố gắng chịu đựng bỏ qua nhưng anh T lại không sửa đổi. Đến cuối năm 2019 mâu thuẫn gay gắt và vợ chồng tự sống ly thân đến nay.

Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn chị không thể nào chung sống với anh Tuấn được nữa nên chị quyết định xin ly hôn anh T để ổn định cuộc sống riêng.

Về con chung: Vợ chồng chung sống có hai con chung là: Lê Đình T, sinh ngày: 06/12/2009 và Lê Thanh T, sinh ngày: 22/02/2012. Sức khỏe các cháu bình thường, hiện nay đang ở chung với vợ chồng. Khi ly hôn chị xin được nuôi hai con chung. Về việc cấp dưỡng nuôi con chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Vợ chồng tự giải quyết không yêu cầu Tòa giải quyết.

Bị đơn anh Lê Quốc T: Tòa đã thực hiện việc cấp, tống đạt, thông báo theo quy định của pháp luật yêu cầu anh Lê Quốc T đến Tòa làm việc nhiều lần nhưng anh T không đến.

Tại phiên tòa sơ thẩm, đại diện Viện kiểm sát nhân dân Tp. Q phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật về tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án:

- Thẩm phán đã thực hiện đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm xét xử sơ thẩm. Tại phiên tòa sơ thẩm, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, thư ký phiên tòa tuân thủ đúng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

- Việc chấp hành pháp luật của những người tham gia tố tụng dân sự: Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quyền và nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Riêng bị đơn không chấp hành việc có mặt theo giấy triệu tập của Tòa.

Về quan điểm giải quyết vụ án đề nghị:

-Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Kim P được ly hôn với anh Lê Quốc T.

-Về nuôi con chung:

+ Giao hai con chung: Lê Đình T, sinh ngày: 06/12/2009 và Lê Thanh T, sinh ngày: 22/02/2012 cho chị Nguyễn Thị Kim P trực tiếp nuôi dưỡng.

+ Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

- Về tài sản chung: Tòa không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử xét thấy:

[1] Về tố tụng: Anh Lê Quốc T - Là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh Lê Quốc T.

[2] Về nội dung: Quan hệ hôn nhân giữa chị Nguyễn Thị Kim P và anh Lê Quốc T là hôn nhân hợp pháp. Chị P khai rằng hạnh phúc gia đình đổ vỡ là do vợ chồng không hợp nhau về cách sống, lối sống, về kinh tế gia đình khó khăn và anh T lại thường xuyên uống rượu say về nhà kiếm chuyện gay sự với chị và đánh chị. Chị đã cố gắng chịu đựng để anh T sửa chữa nhưng mâu thuẫn lại càng gay gắt hơn. Đến cuối năm 2019 vợ chồng mâu thuẫn gay gắt và tự sống ly thân đến nay không ai quan tâm, chăm sóc đến ai. Nay chị yêu cầu được ly hôn anh T. Quá trình giải quyết vụ án anh T cố tình vắng mặt không đến Tòa làm việc. Tòa đã tống đạt hợp lệ theo quy định của pháp luật yêu cầu anh Tuấn đến Tòa làm việc, tạo điều kiện cho anh T hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng anh T vẫn cố tình vắng mặt.

Xét thấy hôn nhân giữa chị P và anh T không còn thương yêu, quý trọng, giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống vợ chồng. Do đó hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó yêu cầu ly hôn của chị P là có căn cứ, phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[3] Về con chung: Chị P và anh T có 02 con chung là: Lê Đình T, sinh ngày:

06/12/2009 và Lê Thanh T, sinh ngày: 22/02/2012. Sức khỏe các cháu bình thường, hiện nay đang ở với vợ chồng. Ly hôn chị P xin nuôi hai con chung. Về việc cấp dưỡng nuôi con chị P không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

Xét thấy: Cháu T và cháu T đang ở ổn định với chị P và các cháu đều có nguyện vọng muốn ở với chị P. Hơn nữa các cháu còn nhỏ cần sự chăm sóc tỉ mỉ của người mẹ. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của các cháu, do đó yêu cầu nuôi con của chị P là có căn cứ và phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật Hôn nhân và gia đình nên được HĐXX chấp nhận.

[4] Về tài sản chung: Chị P không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

[5] Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Kim P phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quộc Hội.

Ý kiến đề nghị của đại diện viện kiểm sát về nội dung vụ án phù hợp với nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 56, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quộc Hội. Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị Kim P ly hôn anh Lê Quốc T.

2. Về nuôi con chung:

- Giao hai con chung: Lê Đình T, sinh ngày: 06/12/2009 và Lê Thanh T, sinh ngày: 22/02/2012 cho chị Nguyễn Thị Kim P trực tiếp nuôi dưỡng.

- Về việc cấp dưỡng nuôi con: Chị P không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

Vì lợi ích của con khi cần thiết hai bên đều có quyền xin thay đổi việc nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

Hai bên có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung, không bên nào được ngăn c n..

3. Về tài sản chung: Chị P không yêu cầu nên Tòa không giải quyết.

4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Kim P phải nộp 300.000đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào tạm ứng án phí theo biên lai số 0003250 ngày 21/12/2020 của Chi cục Thi hành án Dân sự thành phố Q. Chị P đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh Lê Quốc T vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự, thì người thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án dân sự, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

149
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 262/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về ly hôn và tranh chấp nuôi con

Số hiệu:262/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Qui Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về