Bản án 257/2018/HNGĐ-ST ngày 08/10/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 257/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/10/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 08 tháng 10 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 446/2018/TLST - HNGĐ ngày 22 tháng 6 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 385/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Hà Thúy V, sinh năm 1975 (có mặt).

Địa chỉ: Số A, ĐTL, khóm E, phường Q, thành phố CM, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Đào Minh T, sinh năm 1975 (vắng mặt).

Địa chỉ: Khóm S, thị trấn SĐ, huyện TVT, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Tại đơn khởi kiện ngày 22/6/2018 và tại phiên tòa nguyên đơn chị Hà Thúy V trình bày: Chị và anh Đào Minh T tự nguyện kết hôn ngày 08/01/1996 và có đăng ký kết hôn tại UBND phường 1, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng chung sống được 15 năm và có 02 con chung tên Đào Thúy V, sinh năm 1997 và Đào Minh T, sinh năm 2002. Quá trình chung sống vợ chồng không hợp nhau, thường hay cự cải dẫn đến mất hạnh phúc gia đình và ly thân đã 08 năm nay. Đến năm 2016 chị phát hiện anh T tự tiện chung sống với người phụ nữ khác như vợ chồng. Nay chị yêu cầu Tòa án giải quyết các vấn đề sau:

Về hôn nhân: Chị yêu cầu được ly hôn với anh T;

Về con chung: Cháu V trên 18 tuổi nên không yêu cầu Tòa án giải quyết; chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu T và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung không có.

- Anh Đào Minh T không có ý kiến, yêu cầu đối với nội dung chị V đã khởi kiện trên.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Anh T đã được Tòa án triệu tập tham gia hòa giải và phiên tòa sơ thẩm hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 207 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, vụ án không tiến hành hòa giải được và Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh là có căn cứ.

[2] Xét yêu cầu của chị V xin ly hôn với anh T thì thấy rằng: Chị V và anh T tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 08/01/1996 tại UBND phường 1, thị xã Cà Mau, tỉnh Minh Hải (nay là thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau) nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Trong quá trình chung sống, chị V cho rằng thời gian ly thân đã lâu, mâu thuẫn trầm trọng, tình cảm dành cho nhau không còn và không còn khả năng hàn gắn nên yêu cầu được ly hôn với anh T.

Đối với anh T đã biết việc chị V khởi kiện xin ly hôn với anh, nhưng anh không có ý kiến bác bỏ yêu cầu khởi kiện của chị V. Mặt khác, anh T đã được Tòa án thông báo tham gia hòa giải và triệu tập để tham gia phiên tòa hợp lệ đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt, không có ý kiến hay yêu cầu gì trong vụ án, cho thấy anh T không muốn hàn gắn và đồng ý với yêu cầu khởi kiện của chị V đặt ra. Từ các cơ sở trên, xét thấy tình trạng hôn nhân của chị V và anh T đã lâm vào trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không còn đạt được, nên cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị V là có căn cứ.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung tên Đào Thúy V, sinh năm 1997 và Đào Minh T, sinh năm 2002 hiện đang sống với chị V. Cháu V đã trên 18 tuổi nên chị V không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Cháu T có nguyện vọng được sống với chị V. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu T cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng là có cơ sở. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị V không yêu cầu nên không xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung anh chị không đặt ra yêu cầu phân chia và nợ chung không có nên không đặt ra xem xét, giải quyết.

[5] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị V phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 207; khoản 3 Điều 228 và khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự. Khoản 1 Điều 56, Điều 81, khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của chị V. Cho chị Hà Thúy V được ly hôn với anh Đào Minh T.

- Về con chung: Quá trình chung sống anh chị có 02 con chung tên Đào Thúy V, sinh năm 1997 và Đào Minh T, sinh năm 2002. Anh chị không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết việc nuôi dưỡng cháu Vi.

Giao cháu Đào Minh T cho chị V tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi đủ 18 tuổi. Vấn đề cấp dưỡng nuôi con chị V không yêu cầu nên không đặt ra xem xét, giải quyết. Anh T có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

- Về tài sản: Không đặt ra xem xét, giải quyết.

- Án phí hôn nhân gia đình chị V phải chịu 300.000 đồng, chị dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0008327 ngày 22/6/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời nay được chuyển thu, chị đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

211
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 257/2018/HNGĐ-ST ngày 08/10/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:257/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/10/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về