Bản án 25/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 25/2018/HNGĐ-ST NGÀY 01/02/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 01 tháng 02 năm 2018 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1144/2017/TLST- HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2017 về tranh chấp “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:414/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 27 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 05/2018/QĐST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lộ Thị Kim M, sinh năm: 1984. (có mặt) Địa chỉ: Ấp B, xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

Tạm trú: Khu phố 6, phường T, huyện B, tỉnh Bình Dương.

2. Bị đơn: Anh Phạm Xuân N, sinh năm: 1982. (vắng mặt – đã được triệu tập hợp lệ).

Địa chỉ: Ấp P, xã T, huyện B, tỉnh Cà Mau.

Tạm trú: Ấp B, xã H, huyện Đ, tỉnh Long An.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn xin ly hôn ngày 09 tháng 11 năm 2017 và những lời khai tiếp theo của chị Lộ Thị Kim M trình bày: Chị và anh Phạm Xuân N có tìm hiểu nhau thời gian 02 năm và đăng ký kết hôn tại UBND xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau vào ngày 22 tháng 12 năm 2008, sau đó chung sống vào năm 2009, trong thời gian chung sống thời gian đầu hạnh phúc đến tháng 9 năm 2014 thì phát sinh mâu thuẩn, nguyên nhân là do cuộc sống không phù hợp, anh N không quan tâm đến gia đình, thường xuyên uống rượu, nên chị và anh N xa nhau từ tháng 12 năm 2014 cho đến nay.

Trước tòa chị xét thấy tình cảm không còn, nếu chung sống với nhau mục đích hôn nhân không đạt được nên chị quyết định xin ly hôn.

Về con chung: Chị và anh N có 01 con chung tên Phạm Anh D sinh ngày 25 tháng 10 năm 2009, hiện nay chị đang nuôi con, khi ly hôn chị xin được tiếp tục nuôi con chung không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt thông báo thụ lý và các thủ tục theo pháp luật quy định, nhưng anh N vẫn vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Chị Lộ Thị Kim M và anh Phạm Xuân N có tìm hiểu nhau thời gian 02 năm, sau đó chung sống vào năm 2009 có đăng ký kết hôn tại UBND xã T, thành phố C, tỉnh Cà Mau vào số 161 quyển 01/2008 ngày 22 tháng 12 năm 2008. Nên hôn nhân của hai anh chị được xem là hôn nhân hợp pháp theo Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Chị M và anh N chung sống hạnh phúc đến tháng 9 năm 2014 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm sống, tính tình không phù hợp nên thường xuyên cãi nhau, chị M cho rằng anh N thường xuyên uống rượu không quan tâm đến gia đình. Nên chị và anh N xa nhau từ tháng 12 năm 2014 cho đến nay.

Đối với anh Phạm Xuân N từ khi Tòa án thụ lý vụ án cho đến nay, mặc dù đã được Tòa án tống đạt các văn bản theo tố tụng quy định, nhưng anh N không đến Tòa án và cũng không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị M. Tại phiên tòa hôm nay, anh N vẫn vắng mặt. Điều đó chứng tỏ anh N không có thiện chí cùng chị M hàn gắn tình cảm với nhau trong khi thời gian phát sinh mâu thuẫn và xa nhau đã lâu. Do đó, Hội đồng xét xử thấy rằng mục đích hôn nhân của hai anh chị không đạt được. Nên xét lời yêu cầu của chị Lộ Thị Kim M xin ly hôn anh Phạm Xuân N là có căn cứ, cần chấp nhận theo đơn xin ly hôn của chị M là phù hợp với điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình .

Về con chung: Chị M và anh N chung sống có một con chung tên Phạm Anh D sinh ngày 25 tháng 10 năm 2009, hiện nay chị M đang nuôi con. Tại phiên tòa hôm nay chị M xin được tiếp tục nuôi con chung. Đối với anh N, từ khi tòa án thụ lý vụ án cho đến nay anh N không đến Tòa án cũng không có văn bản phản hồi về việc xin nuôi con của chị M, ngoài ra tại bản tự khai của cháu D có nguyện vọng muốn sống với chị M, do đó để đảm bảo quyền lợi và sự phát triển bình thường của cháu D, nên Hội đồng xét xử cần tiếp tục giao cháu D cho chị M nuôi là phù hợp.

Tại phiên tòa hôm nay chị M không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con, nên không xem xét.

Về tài sản chung: Tại phiên tòa chị M khẳng định không có tài sản chung, nên không xem xét giải quyết là phù hợp.

Về nợ chung: Chị M cho rằng không có, nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Trong vụ án này chị M phải chịu án phí ly hôn sung vào ngân sách nhà nước.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 35, 147, khoản 2 Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 51, 56, 81, 82, 83, 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

Chấp nhận theo yêu cầu của chị Lộ Thị Kim M về việc “Xin ly hôn” với anh Phạm Xuân N.

Chị Lộ Thị Kim M được ly hôn anh Phạm Xuân N.

Về con chung: Chị M được tiếp tục nuôi con chung Phạm Anh D sinh ngày 25 tháng 10 năm 2009 (chị đang nuôi). Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con vì chị M không yêu cầu. Cả hai bên đều có quyền và nghĩa vụ đối với con chung khi cần thiết có thể thay đổi việc nuôi con và mức cấp dưỡng nuôi con.

Về án phí: Chị M phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sung ngân sách Nhà nước, nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu số 0001704 ngày 09/11/2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đức Hòa. Như vậy chị M không phải nộp tiếp.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án chị M được quyền kháng cáo. Riêng anh N được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận hoặc niêm yết bản án, xin xét xử cấp phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 25/2018/HNGĐ-ST ngày 01/02/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:25/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 01/02/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về