Bản án 251/2019/DS-PT ngày 30/10/2019 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

TÒA ÁN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

BẢN ÁN 251/2019/DS-PT NGÀY 30/10/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG GÓP HỤI

Ngày 30 tháng 10 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân tỉnh Tây Ninh xét xử phúc thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 264/2019/TLPT-DS ngày 27 tháng 9 năm 2019 về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.

Do bản án dân sự sơ thẩm số 39/2019/DS-ST ngày 21/08/2019 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Tây Ninh bị kháng cáo.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm số 314/2019/QĐPT-DS ngày 10 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Lê Thị H, sinh năm 1963; Địa chỉ: ấp L, xã A, thành phố T, tỉnh Tây Ninh. (Có mặt)

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Hồng Th, sinh năm 1983;

Anh Lê Thanh U, sinh năm 1977; Địa chỉ: khu phố Tr, phường S, thành phố T, tỉnh Tây Ninh. (Có đơn đề nghị xét xử vắng mặt).

3. Người kháng cáo: chị Nguyễn Thị Hồng Th, anh Lê Thanh U.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 06 tháng 5 năm 2019, quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Lê Thị H trình bày:

Anh U và chị Th có tham gia nhiều dây hụi do bà làm chủ thảo. Anh U và chị Th đã hốt tất cả các dây hụi nhưng không góp hụi cho bà. Bà phải góp thay cho anh chị để giữ uy tín. Đến ngày 25-3-2019 bà và anh U chị Th thống nhất tiền hụi bà đã góp thay là 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) và viết giấy mượn tiền giao bà giữ. Nay bà khởi kiện yêu cầu anh U chị Th trả cho bà 1.000.000.000 đồng, không yêu cầu tính lãi.

Bị đơn anh Lê Thanh U, chị Nguyễn Thị Hồng Th trình bày:

Anh chị có tham gia nhiều dây hụi do bà H làm chủ thảo khoảng 10 năm.

Ngày 25-3-2019 anh chị cùng bà H kết sổ, thống nhất anh chị nợ bà H 1.000.000.0000 đồng tiền hụi. Giấy mượn nợ ngày 25-3-2019 là do anh U viết vào mẫu có sẵn do bà H soạn sẵn, anh chị ký tên, anh chị còn nợ bà H 1.000.000.000 đồng nên anh chị đồng ý trả nhưng do kinh doanh thua lỗ anh chị xin được trả dần mỗi tháng 10.000.000 đồng.

Tại bản án sơ thẩm số 39/2019/DS-ST ngày 21-8-2019 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Tây Ninh quyết định:

Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Nghị định số 19/2019/NĐ-CP, ngày 19-02-2019 về hụi, họ, biêu, phường; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 về án phí và lệ phí Tòa án; Tuyên xử:

Buộc chị Nguyễn Thị Hồng Th anh Lê Thanh U có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị H 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) tiền hụi Ngoài ra bản án còn tuyên về án phí, nghĩa vụ chậm thi hành án, quyền kháng cáo của các đương sự.

* Nội dung kháng cáo: Theo đơn kháng cáo đề ngày 03-9-2019 của anh Lê Thanh U, chị Nguyễn Thị Hồng Th, kháng cáo yêu cầu được trả dần mỗi tháng trả 10.000.000 đồng.

Ý kiến Kiểm sát viên:

- Việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và Thư ký phiên tòa: Thẩm phán thụ lý vụ án, thu thập chứng cứ, chuẩn bị xét xử và quyết định đưa vụ án ra xét xử đều đảm bảo đúng qui định về thời hạn, nội dung, thẩm quyền theo luật Bộ luật tố tụng dân sự; Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa thực hiện đúng trình tự, thủ tục đối với phiên tòa phúc thẩm dân sự.

- Về việc tuân theo pháp luật của những người tham gia tố tụng: Đu thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình, chấp hành tốt nội qui phiên tòa.

- Về nội dung: Đề nghị không chấp nhận kháng cáo của anh U chị Th. Căn cứ Khoản 1 Điều 308 Bộ luật tố tụng dân sự, giữ nguyên bản án sơ thẩm.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Anh Lê Thanh U, chị Nguyễn Thị Hồng Th có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh U chị Th theo quy định tại Khoản 2 Điều 296 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét kháng cáo của bị đơn thấy rằng: Về cách trả nợ pháp luật không có quy định nên sẽ do các đương sự tự thỏa thuận. Quá trình thu thập chứng cứ và tại phiên tòa sơ thẩm, anh U chị Th yêu cầu trả dần mỗi tháng 10.000.000 đồng nhưng bà H không đồng ý. Do đó, Tòa án cấp sơ thẩm không xem xét là đúng. Vì vậy kháng cáo của bị đơn không có căn cứ chấp nhận. Giữ nguyên bản án sơ thẩm.

[3] Về án phí: anh U chị Th phải chịu 300.000 đồng tiền án phí phúc thẩm do kháng cáo của anh U chị Th không được chấp nhận theo quy định tại Khoản 1 Điều 29 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 308 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Không chấp nhận kháng cáo của anh Lê Thanh U và chị Nguyễn Thị Hồng Th; Giữ nguyên bản án sơ thẩm số 39/2019/DS-ST ngày 21-8-2019 của Tòa án nhân dân thành phố T, tỉnh Tây Ninh.

Căn cứ vào Điều 471 của Bộ luật Dân sự; Điều 24 của Nghị định số 19/2019/NĐ-CP ngày 19-02-2019 về hụi, họ, biêu, phường; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30-12-2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về án phí và lệ phí Tòa án:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Lê Thị H đối với anh Lê Thanh U, chị Nguyễn Thị Hồng Th về việc “Tranh chấp hợp đồng góp hụi”.

Buộc chị Nguyễn Thị Hồng Th anh Lê Thanh U có nghĩa vụ trả cho bà Lê Thị H 1.000.000.000 đồng (Một tỷ đồng) tiền hụi.

Ghi nhận bà H không yêu cầu tính lãi.

Kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật (đối với các trường hợp cơ quan thi hành án có quyền chủ động ra quyết định thi hành án) hoặc kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015.

2. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị Hồng Th, anh Lê Thanh U phải chịu 42.000.000 (Bốn mươi hai triệu) đồng.

Hoàn trả cho bà Lê Thị H 21.000.000 (Hai mươi mốt triệu) đồng theo biên lai thu số 0006897 ngày 06-5-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Tây Ninh.

3. Án phí dân sự phúc thẩm: Anh Lê Thanh U, chị Nguyễn Thị Hồng Th phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng). Khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh U, chị Th đã nộp 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu số 0007479 ngày 04-9-2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố T, tỉnh Tây Ninh. Ghi nhận anh chị đã nộp xong khoản tiền này.

Trong trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Bn án phúc thẩm có hiệu lực pháp luật kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

186
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 251/2019/DS-PT ngày 30/10/2019 về tranh chấp hợp đồng góp hụi

Số hiệu:251/2019/DS-PT
Cấp xét xử:Phúc thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Tây Ninh
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 30/10/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về