Bản án 243/2019/HNGĐ-ST ngày 09/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 243/2019/HNGĐ-ST NGÀY 09/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 09 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Châu Thành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 150/2019/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 04 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 98/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 06 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Lê Thị Triều T, sinh năm: 1979 (có mặt). Nơi cư trú: Tổ A, ấp V, xã B , huyện C, tỉnh An Giang.

Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng T, sinh năm: 1980 (Vắng mặt). Nơi cư trú: Tổ A, ấp V, xã B , huyện C, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện xin ly hôn, bản tự khai cùng ngày 26/3/2019 và tại phiên tòa sơ thẩm nguyên đơn chị Lê Thị Triều T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh Nguyễn Hoàng T kết hôn với nhau vào tháng 3/2017, hôn nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Vợ chồng chung sống với nhau hạnh phúc được khoản 1 tháng thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cải nhau, nhận thấy tình cảm vợ chồng không có, nên từ tháng 04/2017 chị và anh T sống ly thân cho đến nay, thời gian ly thân khá dài cả hai cũng không hàn gắn được tình cảm vợ chồng.

Nay chị nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T.

Về con chung: không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Đối với bị đơn anh Nguyễn Hoàng T: Sau khi thụ lý vụ kiện Tòa án có tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, nhưng phía bị đơn đều vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định về vụ án như sau:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Nguyễn Hoàng T là bị đơn trong vụ kiện đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến phiên tòa xét xử lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Theo quy định tại khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Nguyễn Hoàng T.

[2] Về hôn nhân: Chị Lê Thị Triều T và anh Nguyễn Hoàng T kết hôn với nhau vào ngày 01 tháng 3 năm 2017, hôn nhân xây dựng trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại UBND xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Do vậy, hôn nhân của anh, chị được công nhận là hôn nhân hợp pháp.

Xét về mối quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử nhận thấy: Chị T và anh T chung sống hạnh phúc không lâu thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhâu mâu thuẫn theo chị T trình bày là do vợ chồng tính tình không phù hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cải vả, sau 1 tháng chung sống thì vợ chồng ly thân cho đến nay, thời gian ly thân vợ chồng không hàn gắn được tình cảm với nhau. Về phía anh T qua 2 lần Tòa án mời đến để hòa giải, nhưng phía anh T đều vắng mặt không có lý do và cũng không cung cấp lời khai.

Xét thấy, suốt thời gian ly thân hai bên không có thiện chí hàn gắn quan hệ tình cảm, tại phiên tòa hôm nay chị T một mực cương quyết xin được ly hôn vì tình cảm không còn, xét thấy khả năng hàn gắn là không có, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là hoàn toàn phù hợp.

[3] Về con chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí: Căn cứ vào điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án chị Lê Thị Triều T phải chịu án phí hôn nhân gia đình theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng vào các Điều 51, 53, 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, các Điều 28, 35, 147,227, 228, 235, 266, 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khoá 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Lê Thị Triều T.

Chị Lê Thị Triều T được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng T. Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn số 28/2017 ngày 01/3/2017 của Ủy ban nhân dân Xã B, Huyện C,Tỉnh An Giang không còn giá trị pháp lý.

- Về án phí: Chị Lê Thị Triều T phải chịu 300.000đ án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm được khấu trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại biên lai thu số 0014181 ngày 25/04/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang.

Chị Lê Thị Triều T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (09/7/2019). Anh Nguyễn Hoàng T được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 243/2019/HNGĐ-ST ngày 09/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:243/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về