Bản án 24/2020/HN-ST ngày 04/05/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

 TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỎ CÀY NAM, TỈNH BẾN TRE 

BẢN ÁN 24/2020/HN-ST NGÀY 04/05/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN

Ngày 04 tháng 5 năm 2020, tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số: 06/2020/TLST-HNGĐ ngày 08 tháng 01 năm 2020 về: Tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2020/QĐXX-ST ngày 25 tháng 02 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đặng Thị Huỳnh N, sinh năm 1996; Địa chỉ cư trú: ấp T, xã C, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

2. Bị đơn: Anh Huỳnh Chí L, sinh năm 1991; Địa chỉ cư trú: ấp T, xã T, huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

Chị N có mặt, anh L vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện đề ngày 08/01/2020, trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa, chị Đặng Thị Huỳnh N trình bày:

1. Về hôn nhân: Chị xin ly hôn với anh Huỳnh Chí L. Lý do: Chị và anh Huỳnh Chí L do tìm hiểu tự nguyện tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn và được Ủy ban nhân dân xã T cấp Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn vào ngày 01/4/2016. Sau khi kết hôn, vợ chồng đi làm thuê tại thành phố Hồ Chí Minh. Trong quá trình sống chung, thường hay cãi vã, bất đồng quan điểm, anh L không quan tâm đến vợ con, thường xuyên tụ tập bạn bè vui chơi. Vợ chồng đã không còn sống chung khoảng 03 năm nay, thời gian này cũng không gặp gỡ hàn gắn. Nay chị thấy tình cảm không còn nên xin ly hôn với anh L.

2. Về con chung: Huỳnh Văn T, sinh ngày 27/7/2016, hiện nay đang sống chung với chị và gia đình bên ngoại, khi ly hôn chị xin trực tiếp nuôi con, không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

3. Về tài sản chung của vợ chồng: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về nợ chung của vợ chồng: Không có.

- Bị đơn anh Huỳnh Chí L vắng mặt theo giấy triệu tập của Tòa án nên không có lời trình bày.

Tại phiên tòa, Kiểm sát viên đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Mỏ Cày Nam phát biểu cho rằng:

Về thủ tục t tụng: Thẩm phán chủ tọa phiên tòa trong quá trình thụ lý, giải quyết vụ án đã thực hiện đầy đủ các thủ tục tố tụng. Tại phiên tòa Hội đồng xét xử, Thư ký cũng như đương sự nghiêm túc thực hiện đầy đủ quyền, nghĩa vụ của mình được Bộ luật tố tụng dân sự quy định. Nguyên đơn chấp hành tốt sự triệu tập. Bị đơn vắng mặt không lý do.

Về nội dung giải quyết vụ án: Đề nghị xem xét chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Huỳnh N; Con chung: Huỳnh Văn T, sinh ngày 27/7/2016, để chị N trực tiếp nuôi, chị N không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con nên đề nghị không xem xét; Tài sản chung: Không yêu cầu; Nợ chung: Không có, đề nghị không giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, nghe ý kiến của Kiểm sát viên. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Căn cứ vào đơn xin ly hôn của chị Đặng Thị Huỳnh N, Hội đồng xét xử xác định vụ án có quan hệ tranh chấp là “Tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn”; Trong đó xác định chị Đặng Thị Huỳnh N là nguyên đơn, anh Huỳnh Chí L là bị đơn; vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Mỏ Cày Nam theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 68 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

Anh Huỳnh Chí L là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhung vắng mặt không rõ lý do, không có đơn xin vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh L là đúng quy định tại khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[2]. Về nội dung giải quyết vụ án:

1. Xét yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Huỳnh N, thấy rằng:

Chị N cho rằng do quá trình sống chung xảy ra nhiều mâu thuẫn, có thời gian dài không sống chung nên không thể hàn gắn. Nay xác định không còn tình cảm với anh L nên quyết định ly hôn.

Anh L vắng mặt không lời trình bày.

Khi thực hiện xác minh, bà Nguyễn Thị LI là mẹ của anh Huỳnh Chí L cho biết: Hôn nhân giữa anh L và chị N có đám cưới theo phong tục tập quán tại địa phương và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Sau khi cưới, vợ chồng sống tại thành phố Hồ Chí Minh, mâu thuẫn giữa 02 con, bà không biết. Bà có nghe nói anh L và chị N có tranh cãi, nghe anh L nói lại khoảng đầu năm 2019 âm lịch là chị N yêu cầu ly hôn mà không rõ lý do. Vợ chồng có 01 con chung tên Huỳnh Văn T sống chung với gia đình bên ngoại từ nhỏ đến lớn. Theo bà biết giữa các con không có tài sản chung và không có nợ chung. Anh L biết chị N nộp đơn xin ly hôn nhưng không có ý kiến.

Khi thực hiện xác minh tại chính quyền địa phương ấp T, xã T cho biết thông tin: Anh L có đăng ký thường trú và có ở chung với cha mẹ tại ấp T, xã T. Tuy nhiên do vợ chồng anh L đi làm xa nên không rõ mâu thuẫn, cũng không nhận được đơn yêu cầu hòa giải mâu thuẫn.

Thấy rằng mục đích hôn nhân là để xây dựng gia đình ấm no, tiến bộ, hạnh phúc; trong quá trình sống chung vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Xét thấy mâu thuẫn giữa chị N và anh L là có thật. Nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm, vợ chồng đi làm xa nhung thiếu sự quan tâm, chăm sóc nhau. Đã có một thời gian dài không còn sống chung, trong thời gian này vợ chồng cũng không có hướng hòa giải đoàn tụ nên mâu thuẫn ngày càng nhiều đến nay đã đến mức trầm trọng. Tòa án đã nhiều lần tạo điều kiện cho vợ chồng hòa giải nhằm tìm cách khắc phục mâu thuẫn nhưng anh L không đến Tòa, điều đó chứng minh anh L không có thiện chí hòa giải với chị N. Xét khả năng hàn gắn đoàn tụ là không thể, mục đích hôn nhân đã không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị N theo quy định tại Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là có căn cứ.

2. Về con chung: Huỳnh Văn T, sinh ngày 27/7/2016. Xét thấy con đã sống chung với gia đình bên ngoại và mẹ từ nhỏ, đã quen với cuộc sống bên ngoại nên để chị N trực tiếp nuôi con là phù hợp. Chị N không yêu cầu anh L cấp dưỡng nên Hội đồng xét xử không xem xét. Sau khi ly hôn, cha, mẹ đều có quyền, nghĩa vụ đối với con chung chưa thành niên theo quy định tại Điều 58, 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về tài sản chung của vợ chồng: Chị N trình bày không có, anh L không có lời trình bày, không giải quyết.

4. Về nợ chung của vợ chồng: Chị N trình bày không có, anh L không có lời trình bày, không giải quyết.

[3]. Xét đề nghị của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với nhận định trên nên chấp nhận.

Án phí dân sự không có giá ngạch đối với yêu cầu xin ly hôn, chị N chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 68, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

- Áp dụng Nghị quyết 326/2016/UBTVWQH14, ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Đặng Thị Huỳnh N.

Cụ thể tuyên:

1. Chị Đặng Thị Huỳnh N được ly hôn với anh Huỳnh Chí L.

2. Về con chung: Huỳnh Văn T, sinh ngày 27/7/2016, khi ly hôn chị Đặng Thị Huỳnh N được trực tiếp nuôi con. Ghi nhận chị Đặng Thị Huỳnh N không yêu cầu anh Huỳnh Chí L cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn cha, mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng con chưa thành niên; người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở; trên cơ sở lợi ích của con, cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức theo quy định có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con khi có căn cứ theo quy định tại Điều 81, 82, 83, 84 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

3. Về tài sản chung của vợ chồng: Chị N trình bày không có, anh L không có lời trình bày, không giải quyết.

4. Về nợ chung của vợ chồng: Chị N trình bày không có, anh L không có lời trình bày, không giải quyết.

Các đương sự không có yêu cầu nào khác, không xem xét.

5. Về án phí dân sự không có giá ngạch: Đối với yêu cầu ly hôn: 300.000 đồng (Ba trăm nghìn), chị Đặng Thị Huỳnh N phải chịu. Được khấu trừ theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0008188 ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Mỏ Cày Nam, tỉnh Bến Tre.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành bản án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án; bị đơn vắng mặt tại phiên tòa thời hạn kháng cáo là 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh Bến Tre xét xử phúc thẩm.  

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2020/HN-ST ngày 04/05/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn

Số hiệu:24/2020/HN-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỏ Cày Nam - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về