Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN MỸ XUYÊN, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 24/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 19 tháng 6 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện MX, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 35/2020/TLST-HNGĐ ngày 13/02/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 32/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 23 tháng 3 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Trần Hoài Ph, sinh năm 1994 (có mặt).

Địa chỉ: Số 220, đường Tỉnh lộ 934, ấp Th.L, thị trấn MX, huyện MX, tỉnh Sóc Trăng.

- Bị đơn: Ông Quách Hán Ch, sinh năm 1980 (vắng mặt).

Địa chỉ: Số 129, ấp CC, xã Ng.T, huyện MX, tỉnh Sóc Trăng.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện về việc ly hôn đề ngày 04/11/2019, chứng cứ có trong hồ sơ và tại phiên toà, nguyên đơn bà Lê Trần Hoài Ph trình bày: Bà Ph và ông Quách Hán Ch cưới nhau vào năm 2018 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ng.T. Sau khi cưới bà và ông Ch chung sống hạnh phúc được khoảng 2 - 3 tháng. Đến tháng 03 năm 2019 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, không hợp nhau, ông Ch không quan tâm vợ con nên cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, bà và ông Ch không còn sống chung từ tháng 7 năm 2019 đến nay. Bà Ph xác định vợ chồng không còn tình cảm, nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông Quách Hán Ch.

Về con chung: Bà Lê Trần Hoài Ph và ông Quách Hán Ch có một người con chung tên Quách Lê Nhuận P, sinh ngày 19/9/2019, hiện nay con chung đang sống với bà Ph. Khi ly hôn bà Ph yêu cầu được quyền nuôi con.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lê Trần Hoài Ph không yêu cầu ông Quách Hán Ch cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Không có, không yêu cầu tòa án giải quyết.

Đối với bị đơn ông Quách Hán Ch: Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã tống đạt, niêm yết hợp lệ thông báo thụ lý vụ án và các văn bản tố tụng cho ông Quách Hán Ch theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng ông Ch không liên lạc với Tòa án, không gửi ý kiến bằng văn bản cho Toà án biết đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, cũng không đến Toà án để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, không đến tham gia phiên toà xét xử sơ thẩm.

Tại phiên tòa hôm nay, Kiểm sát viên phát biểu ý kiến:

- Về tố tụng: Trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án thì Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Tuy nhiên, bị đơn ông Quách Hán Ch đã được tống đạt, niêm yết các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, vụ án được đưa ra xét xử đến lần thứ hai nhưng ông Ch vẫn vắng mặt không có lý do, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn ông Quách Hán Ch.

- Về nội dung: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội; Áp dụng khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; khoản 1, 3 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82; Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Trần Hoài Ph; Về con chung: Giao cho bà Lê Trần Hoài Ph được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Quách Lê Nhuận P, sinh ngày 19/9/2019 đến tuổi trưởng thành. Ông Quách Hán Ch được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở; Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lê Trần Hoài Ph không yêu cầu ông Ch cấp dưỡng nuôi con nên không đặt ra xem xét; Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét; Về nợ chung: Không có nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

Về tố tụng: Bị đơn ông Quách Hán Ch đã được cấp, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo trình tự thủ tục tố tụng dân sự, vụ án được đưa ra xét xử đến lần thứ hai, nhưng ông Ch vẫn vắng mặt, nên Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 tiến hành xét xử vắng mặt đối với bị đơn ông Quách Hán Ch.

Về nội dung:

[1] Vụ kiện của bà Lê Trần Hoài Ph và ông Quách Hán Ch là loại kiện hôn nhân và gia đình về việc ly hôn. Bà Lê Trần Hoài Ph và ông Quách Hán Ch kết hôn vào năm 2018. Đến ngày 25/12/2018 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Ng.T, huyện MX, tỉnh Sóc Trăng. Như vậy, quan hệ hôn nhân giữa bà Lê Trần Hoài Ph và ông Quách Hán Ch là hôn nhân hợp pháp. Khi thụ lý vụ án, Tòa án thông báo cho ông Ch về việc thụ lý vụ án theo thông báo số 35/TB-TLVA ngày 13/02/2020, thông báo cho các đương sự để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải giữa bà Lê Trần Hoài Ph và ông Quách Hán Ch, nhưng ông Ch vẫn không đến Tòa án để tham gia hòa giải theo thông báo và giấy triệu tập của Tòa án. Tại phiên tòa hôm nay, bà Ph kiên quyết yêu cầu ly hôn với ông Ch, vì kể từ tháng 7 năm 2019 đến nay bà Ph và ông Ch không còn chung sống, không còn quan tâm nhau. Xét thấy, bà Ph và ông Ch không thể hàn gắn tình cảm vợ chồng, nếu tiếp tục kéo dài hôn nhân sẽ không có hạnh phúc, mục đích hôn nhân giữa bà Lê Trần Hoài Ph và ông Quách Hán Ch không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài nên Hội đồng xét xử thống nhất áp dụng khoản 1 Điều 53, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Lê Trần Hoài Ph.

[2] Về con chung: Trong thời gian chung sống bà Lê Trần Hoài Ph và ông Quách Hán Ch có 01 người con là Quách Lê Nhuận P, sinh ngày 19/9/2019, hiện nay con chung đang sống với bà Ph. Khi ly hôn, bà Ph yêu cầu được nuôi con đến tuổi trưởng thành. Xét thấy, cháu Quách Lê Nhuận P đang sống với bà Ph và cháu Phát dưới 36 tháng tuổi, nên Hội đồng xét xử thống nhất căn cứ vào khoản 3 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình 2014, giao cho bà Ph được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung là Quách Lê Nhuận P đến tuổi trưởng thành. Ông Quách Hán Ch được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

[3] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lê Trần Hoài Ph không yêu cầu ông Quách Hán Ch cấp dưỡng nuôi con, nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[5] Về án phí sơ thẩm: Bà Lê Trần Hoài Ph phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo định tại khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 và theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

[6] Vấn đề Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình thụ lý, xét xử vụ án và ý kiến về việc giải quyết vụ án là có căn cứ Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228; khoản 4 điều 147; Điều 271; khoản 1 Điều 273; Điều 278 và khoản 1 Điều 280 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

Áp dụng khoản 1 Điều 53; khoản 1 Điều 56; khoản 1, 3 Điều 81; khoản 1, 3 Điều 82 và Điều 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Tuyên xử:

[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Lê Trần Hoài Ph được quyền ly hôn với ông Quách Hán Ch.

[2] Về con chung: Giao cho bà Lê Trần Hoài Ph được quyền chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung tên Quách Lê Nhuận P, sinh ngày 19/9/2019 đến tuổi trưởng thành.

[3] Ông Quách Hán Ch được quyền thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Bà Lê Trần Hoài Ph không yêu cầu ông Quách Hán Ch cấp dưỡng nuôi con, nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

[7] Về án phí: Bà Lê Trần Hoài Ph phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí bà Ph đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu số 0000172 ngày 12/02/2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện MX. Như vậy, bà Ph đã nộp xong.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án (đối với đương sự vắng mặt thì thời hạn kháng cáo được tính kể từ ngày nhận được bản án, hoặc bản án được niêm yết công khai tại Ủy ban nhân dân nơi cư trú) để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử theo trình tự phúc thẩm.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, thoả thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 7a và Điều 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

165
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2020/HNGĐ-ST ngày 19/06/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:24/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Mỹ Xuyên - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về