Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 26/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TAM ĐẢO, TỈNH VĨNH PHÚC

BẢN ÁN 24/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 26 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 110/2019/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 25/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự: Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị V, sinh năm 1987; trú tại: Thôn C, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, có mặt.

Bị đơn: Anh Chu Việt P, sinh năm 1980; trú tại: Thôn C, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc, vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/5/2019 và những lời khai trong quá trình làm việc cũng như tại phiên tòa, nguyên đơn chị Nguyễn Thị V trình bày:

Chị và anh Chu Việt P kết hôn ngày 30/9/2008 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc. Sau khi kết hôn chị và anh P về chung sống cùng gia đình chị tại thôn Thôn C, xã H, huyện T, tỉnh Vĩnh Phúc. Trong quá trình chung sống tình cảm vợ chồng ban đầu bình thường sau đó phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do vợ chồng không hợp nhau, anh P chơi bời cờ bạc, có quan hệ ngoại tình với người đàn bà khác, không quan tâm gia đình, thường xuyên chửi bới đánh đập vợ con. Hai vợ chồng sống ly thân từ tháng 02 năm 2016 cho đến nay. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn, cuộc sống chung không có hạnh phúc, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh P.

Về con chung: Chị và anh P có hai con chung là cháu Chu Thị Kim Y, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2004 và cháu Chu Hoàng H, sinh ngày 15 tháng 9 năm 2006. Hiện nay, cả hai cháu đang ở cùng vợ chồng chị. Ly hôn, chị V đề nghị Tòa án giao hai con cho anh P nuôi nuôi dưỡng và giáo dục, chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Bị đơn anh Chu Việt P vắng mặt tại phiên tòa nhưng trong quá trình giải quyết vụ án trình bày: Anh thừa nhận về thời gian kết hôn, cũng như quá trình vợ chồng chung sống như chị V trình bày là đúng. Nguyên nhân mâu thuẫn do các vấn đề tế nhị, anh không tiện trình bày. Nay xét thấy tình cảm vợ chồng vẫn còn. Anh không đồng ý ly hôn với chị V.

Về con chung: Anh xác nhận vợ chồng có hai con chung như chị Vân trình bày là cháu Chu Thị Kim Y, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2004 và cháu Chu Hoàng H, sinh ngày 15 tháng 9 năm 2006. Anh không đồng ý ly hôn nên không đề nghị về con chung.

Về tài sản, công nợ, đất canh tác và công sức: Các đương sự đều không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Đi diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tam Đảo phát biểu ý kiến: Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, nguyên đơn thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn không thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Tòa án xử chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, chị V được ly hôn anh P.

Về con chung: Giao cháu Chu Thị Kim Y, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2004 cho chị V nuôi dưỡng và giáo dục. Giao cháu Chu Hoàng H, sinh ngày 15 tháng 9 năm 2006 cho anh P nuôi dưỡng và giáo dục.Về tài sản chung, tài sản riêng và các vấn đề khác: Các đương sự không yêu cầu nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Chị V phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Chị Nguyễn Thị V có đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Chu Việt P, anh P hiện đang cư trú tại thôn Cầu Tre, xã Hồ Sơn, huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc. Do vậy, xác định đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình theo quy định tại Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc theo quy định tại Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật Tố tung dân sự năm 2015. Bị đơn đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng cố tình vắng mặt tại phiên tòa, vì vậy Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị V và anh Chu Việt P kết hôn với nhau ngày 30 tháng 9 năm 2008 trên cơ sở tuân thủ đầy đủ các điều kiện kết hôn do luật định nên quan hệ hôn nhân này là hợp pháp. Trong quá trình chung sống tình cảm vợ chồng ban đầu bình thường sau đó phát sinh mâu thuẫn.Theo chị V khai nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng không hợp nhau, anh P chơi bời cờ bạc, có quan hệ ngoại tình với người đàn bà khác, không quan tâm lo lắng cho gia đình, thường xuyên chửi bới đánh đập vợ con. Mâu thuẫn ngày càng trầm trọng chị và anh P sống ly thân từ tháng 02 năm 2016 cho đến nay, giữa chị và anh P không quan tâm gì đến nhau. Theo anh P nguyên nhân mâu thuẫn do các vấn đề tế nhị, anh không tiện trình bày. Nay chị V xin ly hôn, anh không đồng ý vì vẫn còn tình cảm với chị V. Hội đồng xét xử thấy giữa chị V và anh P không còn quan tâm, yêu thương, chăm sóc nhau, thời gian dài sống ly thân nhưng anh P không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng điều đó chứng tỏ tình trạng hôn nhân giữa chị V và anh P là trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần xử cho chị V và anh P được ly hôn là phù hợp với quy định tại Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Anh P và chị V đều thừa nhận vợ chồng có 02 con chung là Chu Thị Kim Y, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2004 và Chu Hoàng H, sinh ngày 15 tháng 9 năm 2006, hiện nay đang ở cùng vợ chồng anh chị. Ly hôn, chị V đề nghị để anh P tiếp tục nuôi dưỡng và giáo dục cả hai con, chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì nguyện vọng của các con muốn ở với anh P. Phía anh P không ly hôn nên không đề nghị về con chung. Xét thấy nguyện vọng của cả hai con muốn ở với anh Phú là chính đáng nhưng bản thân anh P không có nghề nghiệp ổn định hơn nữa để đảm bảo quyền lợi của các con, tiện chăm sóc giáo dục cần giao cho chị V nuôi cháu Chu Thị Kim Y, anh P nuôi cháu Chu Hoàng H. Hai bên không phải cấp dưỡng nuôi con.

[4] Về tài sản, công nợ, công sức và đất canh tác: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về án phí ly hôn sơ thẩm: Chị V phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 51, 56, 57, 58, 81, 82 và 83 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án, xử:

1.Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị V được ly hôn với anh Chu Việt P.

2.Về con chung: Giao cho chị Nguyễn Thị V được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu Chu Thị Kim Y, sinh ngày 06 tháng 12 năm 2004, anh Chu Việt P được trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục cháu Chu Hoàng H, sinh ngày 15 tháng 9 năm 2006. Chị V, anh P không phải cấp dưỡng nuôi con chung, có quyền và nghĩa vụ thăm nom con không ai được cản trở, gây khó khăn.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị V phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí sơ thẩm nhưng được trừ 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2017/0001130 ngày 29 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tam Đảo. Xác nhận chị V đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.

Đương sự có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 24/2019/HNGĐ-ST ngày 26/08/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:24/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về