Bản án 241/2019/HNGĐ-ST ngày 26/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 241/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/09/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 26 tháng 9 năm 2019 tại Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 606/2019/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 9 năm 2019 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 313/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2019, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Đặng Thị T – sinh năm 1974. Địa chỉ: Ấp N, thị t, huyện C, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Anh Lê Văn H – sinh năm 1968. Địa chỉ: Khóm 7, thị t, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Tại phiên tòa, chị T có mặt, anh H vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, biên bản hòa giải và tại phiên tòa chị Đặng Thị T trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh H sống chung năm 1994, hôn nhân tự nguyện, có tổ chức hôn lễ nhưng không có đăng ký kết hôn. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau. Xét thấy cuộc sống chung không còn tình cảm, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên chị yêu cầu ly hôn với anh H.

Về con chung: Có một người con chung là cháu Lê Yến N – sinh năm 1997. Cháu N đã trưởng thành, có cuộc sống riêng không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị xác định tự thỏa thuận với anh H, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị xác định không có.

Tại biên bản hòa giải ngày 18/9/2019, anh Lê Văn H trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị T sống chung năm 1994, hôn nhân do anh tự nguyên không ép buộc, có tổ chức hôn lễ nhưng không có đăng ký kết. Hiện tại vợ chồng đã ly thân nhau. Hiện anh không còn tình cảm với chị T, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn thường xuyên xảy ra và không hàn gắn được nên anh đồng ý ly hôn với chị T.

Về con chung: Có một người con chung là cháu Lê Yến N – sinh năm 1997. Cháu N đã trưởng thành, có cuộc sống riêng không yêu cầu tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Anh xác định tự thỏa thuận với chị T, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh xác định không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

Bị đơn anh Lê Văn H có nơi trú tại khóm 7, thị trấn S, huyện T, tỉnh Cà Mau nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Chị T khởi kiện yêu cầu ly hôn đối với anh H, do đó quan hệ pháp luật tranh chấp trong vụ án được xác định là "Ly hôn" theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Chị T là người khởi kiện, anh H là người bị kiện nên xác định tư cách đương sự chị T là nguyên đơn, anh H là bị đơn theo quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 68 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Anh H vắng mặt tại phiên tòa, tuy nhiên anh có yêu cầu được xét xử vắng mặt, căn cứ theo Điều 227, Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt anh H theo quy định của pháp luật.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Năm 1994, anh chị sống chung với nhau là hoàn toàn tự nguyện, tuy nhiên không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật nên không có cơ sở công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh H. Xét nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi, gia đình hai bên có hàn gắn nhưng không thành, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, anh H thống nhất với yêu cầu của chị T, đồng thời hôn nhân có vi phạm về mặt hình thức nên không được công nhận là vợ chồng phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 9, khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình. Tại phiên tòa, chị T xác định không còn tình cảm vợ chồng với anh H và thể hiện sự quyết tâm mong muốn được ly hôn với anh H. Trường hợp tiếp tục chung sống sẽ không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử cần chấp nhận yêu cầu của chị T được ly hôn với anh H.

[3] Về con chung: Chị T và anh H có 1 người con chung, cháu Lê Yến N – sinh năm 1997 đã trưởng thành, có cuộc sống riêng không yêu cầu tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[4] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T và anh H xác định tài sản chung tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết và không có nợ chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về án phí: Chị T phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn, chị có dự nộp 300.000 đồng. Anh H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 2 và khoản 3 Điều 68, khoản 4 Điều 147, khoản khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, Điều 235, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Khoản 1 Điều 9, Điều 14, Điều 15, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị T về việc yêu cầu được ly hôn với anh Lê Văn H.

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Đặng Thị T và anh Lê Văn H.

2. Về án phí: Chị Đặng Thị T phải nộp 300.000 đồng án phí hôn nhân và gia đình. Chị có nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu số 0002644 ngày 09 tháng 9 năm 2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu, chị Đặng Thị T không phải nộp tiếp.

Án xử công khai, chị Đặng Thị T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Lê Văn H được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 241/2019/HNGĐ-ST ngày 26/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:241/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về