Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 23/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 23/03/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 03 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 862/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 12 năm 2018 về tranh chấp hôn nhân gia đình “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2019/QĐXX-ST ngày 21 tháng 02 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Mai Hồng Q, sinh năm 1987. Có mặt.

Nơi cư trú: Ấp MT, xã MHĐ, huyện CM, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Chị Lê Thị Ngọc H, sinh năm 1987. Vắng mặt.

Nơi cư trú: Ấp MT, xã MHĐ, huyện CM, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình tố tụng, nguyên đơn anh Mai Hồng Q trình bày: Anh và chị H kết hôn vào năm 2007, hôn nhân do tự tìm hiểu, có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Thời gian chung sống được 03 năm thì mâu thuẫn do vợ chồng bất đồng quan điểm, thường hay cãi nhau, vợ chồng không còn chung sống từ năm 2014 đến nay không ai quan tâm đến nhau. Nhận thấy tình cảm không còn, không hàn gắn được yêu cầu được ly hôn với chị H.

Về con chung: Có 01 con chung tên Mai Lê P, sinh ngày 11/10/2007 hiện đang sống chung với anh. Khi ly hôn yêu cầu được nuôi con chung không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Về quan hệ tài sản chung: Không có.

Về quan hệ nợ chung: Không có.

Bị đơn chị Lê Thị Ngọc H trình bày: Chị và anh Mai Hồng Q chung sống với nhau có đăng ký kết hôn sau đó vợ chồng xảy ra mâu thuẫn và không còn chung sống với nhau khoảng 5 năm không ai quan tâm đến nhau. Nay anh Q xin ly hôn chị đồng ý, về con chung vợ chồng có 01 con chung tên Mai Lê P sinh ngày 11/10/2007 hiện anh Q đang nuôi dưỡng chị đồng ý để anh Q tiếp tục nuôi dưỡng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Anh Mai Hồng Q khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Lê Thị Ngọc H có nơi cư trú tại ấp Mỹ Tân, xã Mỹ Hội Đông, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang nên Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị Lê Thị Ngọc H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai, nhưng vẫn vắng mặt không có lý do. Căn cứ Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vụ án.

[2]. Về nội dung

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Hôn nhân giữa anh Q chị H là hợp pháp vì có đăng ký kết hôn. Xét tình trạng hôn nhân của anh chị thấy rằng vợ chồng mâu thuẫn bất đồng quan điểm, không chung sống với nhau từ năm 2014 đến nay không ai quan tâm đến nhau nên mục đích hôn nhân không đạt được. Anh Q xin ly hôn chị H đồng ý do chị H không đến Tòa án để tham gia phiên hòa giải nên không lập Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành được. Căn cứ Điều 55 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 nghĩ nên công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa anh Mai Hồng Q và chị Lê Thị Ngọc H.

[2.2]. Về quan hệ con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Mai Lê P, sinh ngày 11/10/2017 hiện đang sống chung với anh Q. Khi ly hôn anh Q yêu cầu được nuôi cháu P chị H đồng ý. Vì vậy, nghĩ nên tiếp tục giao cháu P cho anh Q nuôi dưỡng, chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Q cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

[2.3]. Về tài sản: Không có.

[2.4]. Về nợ chung: Ghi nhận anh Q xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

[2.5]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Q phải chịu theo quy định.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: Điều 55; Điều 81; Điều 82; Điều 83; Điều 84 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147; Điều 273, điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

[1]. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa anh Mai Hồng Q và chị Lê Thị Ngọc H.

[2]. Về quan hệ con chung:

Anh Mai Hồng Q được tiếp tục nuôi cháu Mai Lê P sinh ngày 11/10/2007. Chị H không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Q cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị H trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con chung, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

[3]. Về tài sản: Không có.

[4]. Về nợ chung: Ghi nhận anh Mai Hồng Q xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật, nếu có đương sự xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì hai bên phải liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án khác.

[5]. Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Anh Mai Hồng Q phải chịu 300.000đ được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0000506 ngày 26/12/2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Chợ Mới.

Báo cho các bên đương sự biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị H có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, thời hạn kháng cáo được tính từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

374
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 23/03/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/03/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về