Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung

A ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRÀ ÔN, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 23/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 15 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Trà Ôn, tỉnh Vĩnh Long xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 28/2018/TLST-HNGĐ ngày 29 tháng 01 năm 2019, về việc “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 15/2019/QĐXX-ST ngày 02 tháng 4 năm 2019, giữa các đương sự:

Ngun đơn: Chị Nguyễn Kim T, sinh năm 1995 “có mặt”.

Địa chỉ cư trú: ấp H, xã X, huyện P, tỉnh Vĩnh Long

Bị đơn: anh Trần Hữu P, sinh năm 1990 “vắng mặt”

Người làm chứng: Bà Nguyễn Thị K “vắng mặt”.

Cùng địa chỉ cư trú: ấp N, xã B, huyện D, tỉnh Vĩnh Long.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 24/01/2019 và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Nguyễn Kim T trình bày: Chị và anh Trần Hữu P kết hôn ngày 05/12/2018, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã B. Quá trình chung sống khoảng 01 năm nhưng không hạnh phúc, anh P hay nhậu rồi quậy phá gia đình bên chị nên vợ chồng không thể tiếp tục sống chung nên chị yêu cầu ly hôn với anh P.

Về con: Vợ chồng có 01 con chung tên Trần Thị Hằng D, sinh ngày 26/12/2018, hiện chị đang nuôi. Ly hôn, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi, không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung, nợ chung chị xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết .

Sau khi thụ lý đơn của chị T, Tòa án đã tống đạt thông báo về việc thụ lý vụ án; thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai, chứng cứ và hòa giải cho bị đơn nhưng phía bị đơn anh P không trả lời ý kiến bằng văn bản về nội dung khởi kiện của nguyên đơn và không đến tham gia phiên họp và hòa giải cho nên không tiến hành phiên họp và hòa giải được giữa các đương sự. Tòa án quyết định đưa vụ án ra xét xử và triệu tập các đương sự đến tham gia phiên tòa sơ thẩm nhiều lần nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không lý do.

Ti phiên tòa nguyên đơn vẫn giữ yêu cầu khởi kiện. Bị đơn vẫn vắng mặt, người làm chứng có văn bản xin vắng mặt tham gia tố tụng.

Đi diện Viện kiểm sát phát biểu:

Về tố tụng: Tòa án thụ lý vụ án là đúng thẩm quyền. Quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán và trình tự, thủ tục xét xử của Hội đồng xét xử, Thư ký và nguyên đơn, người làm chứng chấp hành đúng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Đối với bị đơn không chấp hành đầy đủ về quyền, nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị áp dụng khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Điều 56, 81, 82, 83, Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12, Điều 14 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Kn Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử cho chị Nguyễn Kim T được ly hôn với anh Trần Hữu P.

Giao con chung Trần Thị Hằng D cho chị Nguyễn Kim T nuôi dưỡng. Anh Trần Hữu P không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

Về án phí dân sự sơ thẩm: Miễn toàn bộ án phí ly hôn cho chị T do chị T thuộc hộ nghèo.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa, qua kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng:

- Về thẩm quyền giải quyết: Chị Nguyễn Kim T khởi kiện yêu cầu ly hôn với anh Trần Hữu P, địa chỉ ấp N, xã H, huyện K, tỉnh Vĩnh Long. Theo quy định tại khoản 1 Điều 28 và điểm a khoản 1 Điều 35 của Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Q. Do đó Tòa án nhân dân huyện R, tỉnh Vĩnh Long thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

- Về người tham gia tố tụng:

Bị đơn anh Trần Hữu P được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhiều lần nhưng anh P vẫn vắng mặt không lý do. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt bị đơn.

Ngưi làm chứng vắng mặt nhưng đã có lời khai nên căn cứ khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự Tòa án xét xử vắng mặt người l àm chứng.

[2] Về quan hệ hôn nhân:

Chị Nguyễn Kim T và anh Trần Hữu P kết hôn và có đăng ký kết hôn ngày 05/12/2018 tại Ủy Kn nhân dân xã T, huyện S, tỉnh Vĩnh Long theo giấy chứng nhân kết hôn số: 71 và anh chị kết hôn cũng đảm b ảo các điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nên đây là hôn nhân hợp pháp.

Xét lời trình bày của chị T cho rằng sau khi kết hôn thời gian vợ chồng sống chung khoản một năm nhưng không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do anh P thường xuyên nhậu về quậy phá gia định bên chị nên chồng không thể sống chung được, mục đích hôn nhân không đạt nên chị T yêu cầu ly hôn với anh P. Xét lời trình bày của chị T phù hợp với lời khai của người làm chứng. Từ đó xét thấy lời trình bày của chị T là căn cứ, từ đó chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T là phù hợp với Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[3] Về con chung: Chị T và anh P có 01 con chung tên Trần Thị Hằng D, sinh ngày 26/12/2018, bé còn sơ sinh, nên việc giao con cho chị T nuôi là có căn cứ, phù hợp các Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận yêu cầu của Chị T. Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Do chị T là người được nuôi con và chị T cũng có điều kiện nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng nên không đặt vấn đề giải quyết.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này, sau này có phát sinh tranh chấp sẽ khởi kiện bằn g vụ kiện dân sự khác nên miễn xét.

[6Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị T thuộc diện hộ nghèo nên xét miễn toàn bộ án phí ly hôn 300.000đồng cho chị T theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Kn Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ so với nhận định trên nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm b khoản 2 Điều 227 khoản 3 Điều 228, khoản 2 Điều 229 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng: Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm đ khoản 1 Điều 12 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14, ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy Kn Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Nguyễn Kim T.

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Nguyễn Kim T và anh Trần Hữu P

2. Về nuôi con chungTiếp tục giao con chung Trần Thị Hằng D, sinh ngày 26/12/2018 cho chị Nguyễn Kim T nuôi dưỡng. Anh Trần Hữu P không phải cấp dưỡng nuôi con và anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung, không ai được quyền cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm:

Min toàn bộ án phí ly hôn cho chị Nguyễn Kim T.

Hoàn trả lại cho chị Nguyễn Kim T 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí chị T đã nộp theo biên lai thu số 0015120 ngày 29 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Trà Ôn

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và Điều 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguyên đơn có mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc ngày niêm yết bản án tại nơi cư trú.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

223
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2019/HNGĐ-ST ngày 15/05/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung

Số hiệu:23/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trà Ôn - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về