Bản án 117/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG TÂY, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 117/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/04/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, CON CHUNG

Ngày 24 tháng 4 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 01 năm 2019 về “Tranh chấp ly hôn, con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 10/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07/3/2019 và Quyết địnhhoãn phiên tòa số 10/2019/QĐST-HNGĐ ngày 25/3/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lê Thị Kim N, sinh năm 1983. Trú tại: ấp N, xã Đ, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

2. Bị đơn: Anh Trần Văn V, sinh năm 1983. Trú tại: ấp N, xã Đ, huyện G, tỉnh Tiền Giang.

 (Chị N có mặt, anh V vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn ly hôn, quá trình tố tụng và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Lê Thị Kim N trình bày và yêu cầu:

Về hôn nhân: Chị N và anh V chung sống với nhau vào năm 2012, đến năm 2013 thì đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đ theo giấy chứng nhận số 105 ngày 11/11/2013. Đến năm 2016 phát sinh mâu thuẫn trầm trọng nguyên nhândo anh V thường xuyên rượu chè, cờ bạc, không lo làm ăn, chửi mắng xúc phạm chị dẫn đến vợ chồng thường xuyên tranh cãi. Anh chị đã sống ly thân từ tháng 6/2017  đến nay, chị N cho rằng tình cảm vợ chồng không thể hàn gắn được nên yêu cầu được ly hôn.

Về con chung: Anh chị có 01 con chung tên Trần Thị Thu T sinh ngày 03/12/2013. Cháu T đang do chị N trực tiếp nuôi dưỡng, chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh V cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Không có.

* Bị đơn anh Trần Văn V đã được Tòa án thực hiện việc tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật, nhưng vắng mặt không có lý do, nên không thể hiện được ý kiến anh V đối với yêu cầu của chị N trong hồ sơ vụ án.

* Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

- Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng tuân theo đúng pháp luật tố tụng.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ kết quả tranh tụng và các tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hoäi ñoàng xeùt xöû nhaän định:

 [1] Xác định quan hệ tranh chấp trong vụ án là Ly hôn, tranh chấp về nuôi con chung được quy định tại Khoản 1 điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự, thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Tây, tỉnh Tiền Giang theo điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

 [2] Bị đơn anh Trần Văn V vắng mặt không có lý do mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai, nên Hội đồng xét xử căn cứ Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt anh V.

[3] Xét về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa chị Lê Thị Kim N và anh Trần Văn V là hợp pháp. Quá trình sống chung do anh V thường xuyên rượu chè, cờ bạc, không chăm lo cho gia đình, thường xuyên tranh cãi dẫn đến xúc phạm chị N. Đối với anh V cố tình vắng mặt nên không thể hiện ý kiến của anh trong quá trình tố tụng và tại phiên tòa. Hội đồng xét xử xét thấy, chị N và anh V ly thân từ tháng 6/2017 đến nay, anh chị không cùng nhau khắc phục, mà để việc ly thân kéo dài. Điều này chứng tỏ về tình cảm giữa chị N và anh V đã mâu thuẩn trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Chị N yêu cầu ly hôn với anh V là có căn cứ, phù hợp Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị N.

 [4]  Về  con  chung:  Có  01  con  chung  tên  Trần  Thị  Thu  T  sinh  ngày 03/12/2013. Hội đồng xét xử xét thấy, cháu T đang sống chung với chị N và chị N chăm sóc vẫn đảm bảo để cháu T phát triển bình thường. Do đó, để ổn định về mọi mặt của cháu T, Hội đồng xét xử chấp nhận giao cháu T cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng.

[5] Về cấp dưỡng: Chị N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [6] Về tài sản chung: Chị N không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [7] Về nợ chung: Chị N trình bày không có nợ chung, không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

 [8] Về án phí dân sự sơ thẩm: Căn cứ khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 thì chị N phải chịu án phí theo quy định.

 [8] Xét ý kiến Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Tây phù hợp nhận định của Hội đồng xét xử nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: - Khoản 1 Điều 28, điểm a Khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 228, 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

-  Điều 19, Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Điều 57, 58, 81, 82 Luật hôn nhân và gia đình;

- Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị Kim N.

1. Về hôn nhân: Chị Lê Thị Kim N được ly hôn anh Trần Văn V.

2. Về con chung: Giao cháu Trần Thị Thu T sinh ngày 03/12/2013   cho chị Lê Thị Kim N được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng. Anh Trần Văn V không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom, chăm sóc con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Kim N nộp 300.000đ, chị N đã nộp 300.000đ tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm theo biên lai thu số 40020 ngày 16/01/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Tây nên đã nộp xong án phí.

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án đương sự có quyền kháng cáo yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Tiền Giang theo trình tự phúc thẩm, đối với đương sự vắng mặt được tính từ ngày tống đạt bản án hợp lệ.

Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người  được thi hành án, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án theo qui định các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

221
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 117/2019/HNGĐ-ST ngày 24/04/2019 về tranh chấp ly hôn, con chung

Số hiệu:117/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Tây - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/04/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về