Bản án 23/2017/HNGĐ-ST ngày 20/07/2017 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DI LINH - LÂM ĐỒNG

BẢN ÁN 23/2017/HNGĐ-ST NGÀY 20/07/2017 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 20 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Di Linh, tỉnh Lâm Đồng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 13/2017/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 02 năm 2017 về việc: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2017/QĐST- HNGĐ ngày 09/6/2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Kim T.

Địa chỉ: thị trấn D, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.

Bị đơn: Ông Sú Vầy L.

Địa chỉ: Thôn 5, xã T, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.

Bà T có mặt tại phiên tòa; ông L vắng mặt tại phiên tòa.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, lời khai và lời trình bày tại phiên tòa hôm nay, bà T trình bày: Bà và ông L tự nguyện kết hôn năm 2008, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng sống không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm, cãi nhau, đánh nhau. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2013 đến nay. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn. Đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Sú Khánh Mỹ G, sinh ngày 04/02/2009 và Sú Khánh Bảo N, sinh ngày 26/9/2011. Khi ly hôn bà xin trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, không yêu cầu ông L phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản: Vợ chồng không có tài sản chung; Tài sản cho vay chung và tài sản nợ chung không có. Khi ly hôn, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.

Quá trình giải quyết vụ án, ông L không đến Tòa án nên không ghi được lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

Tại phiên tòa hôm nay, ông Sú Vầy L vắng mặt mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ 2 mà vẫn vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án xét xử vụ án theo thủ tục chung.

Về quan hệ hôn nhân: Bà T và ông L tự nguyện kết hôn năm 2008, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng sống không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm, cãi nhau, đánh nhau. Vợ chồng sống ly thân từ năm 2013 đến nay. Bà T xác định, hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn. Qua xác minh tại địa phương thì giữa bà T và ông L có mâu thuẫn và đã sống ly thân. Xét mâu thuẫn giữa bà T và ông L đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, bà T xin ly hôn. Căn cứ Điều 51; Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, xử cho bà T được ly hôn ông L là phù hợp.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Sú Khánh Mỹ G, sinh ngày 04/02/2009 và Sú Khánh Bảo N, sinh ngày 26/9/2011 hiện đang sống với bà T. Khi ly hôn bà T xin trực tiếp nuôi dưỡng cả 02 con chung, không yêu cầu ông L phải cấp dưỡng nuôi con. Xét quyền lợi mọi mặt của con, khả năng nuôi dưỡng con và để ổn định cuộc sống cho các con. Căn cứ Điều 81, 82, 83, 84 và 116 Luật hôn nhân gia đình năm 2014. Xử, giao cả 02 con chung cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng, ông L không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được ngăn cản là phù hợp.

Về tài sản: Theo bà T thì vợ chồng không có tài sản chung; tài sản cho vay chung và tài sản nợ chung không có, khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết tài sản. Ông L không có mặt tại Tòa án nên không có lời khai nên không đề cập giải quyết về tài sản trong vụ án này.

Về án phí: Căn cứ Điều 144; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Bà Tiền phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn là phù hợp

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 144; Điều 147; khoản 2 Điều 227; khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Điều 51; 56; 59; 81; 82; 83; 84 và 116 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.

Xử:

1) Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Kim T được ly hôn ông Sú Vầy L.

2) Về con chung: Giao các con chung tên Sú Khánh Mỹ G, sinh ngày 04/02/2009 và Sú Khánh Bảo N, sinh ngày 26/9/2011 cho bà T trực tiếp nuôi dưỡng.

Ông L không phải cấp dưỡng nuôi con và có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung; không ai được ngăn cản.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của một bên hoặc cả hai bên, Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con. Khi có lý do chính đáng, mức cấp dưỡng nuôi con có thể thay đổi.

3) Về án phí: bà T chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn, được trừ vào số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai thu số 0004242 ngày 14/02/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Di Linh. (Bà T đã nộp đủ án phí)

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm. Người vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

271
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 23/2017/HNGĐ-ST ngày 20/07/2017 về xin ly hôn

Số hiệu:23/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về