Bản án 22/2020/HNGĐ-ST ngày 27/02/2020 về chị Th xin ly hôn anh H

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN N, TỈNH N

BẢN ÁN 22/2020/HNGĐ-ST NGÀY 27/02/2020 VỀ CHỊ TH XIN LY HÔN ANH H 

Ngày 27 tháng 02 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện N mở phiên toà xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 08/2020/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 01 năm 2020. Về việc tranh chấp xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 03/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/ 02/2020 giữa các đương sự:

+ Nguyên đơn: Chị Hoàng Thị Th - Sinh năm 1993

Địa chỉ: Thôn 5, xã H, huyện Đ, tỉnh Đ.

+ Bị đơn: Anh Ngô Văn H - Sinh năm 1984

Địa chỉ: Xóm 6, xã N, huyện N, tỉnh N.

Tại phiên tòa có mặt chị Th, vắng mặt anh H.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện lập ngày 28/6/2019 cũng như lời khai chị Hoàng Thị Th trong quá trình giải quyết trình bày: Chị kết hôn với anh Ngô Văn H vào tháng 01/2014 trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Đ, tỉnh Đ. Sau khi kết hôn chị và anh H chung sống hòa thuận hạnh phúc đến tháng 3/2014 thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh, nguyên nhân là do hai bên bất đồng về quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung trong hôn nhân nên vợ chồng thường xảy ra cãi chửi nhau. Hai bên gia đình đã nhiều lần khuyên giải nhưng tình cảm vợ chồng giữa chị và anh H vẫn không được cải thiện. Từ tháng 12/2014 đến nay chị và anh H sống ly thân nhau. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng giữa chị và anh H không còn nên chị xin được ly hôn anh Ngô Văn H. Về con chung giữa chị và anh Ngô Văn H có một con chung là Ngô Hoàng A sinh ngày 27/12/2014, hiện đang do chị nuôi dưỡng. Nay chị xin được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ngô Hoàng A và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị. Về tài sản chung giữa chị và anh Ngô Văn H không có nên chị không yêu cầu giải quyết về tài sản. Về án phí chị đề nghị giải quyết theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa anh Ngô Văn H vắng mặt nhưng anh H có lời khai trong quá trình giải quyết trình bày đúng như lời khai của chị Hoàng Thị Th về quá trình kết hôn và sống chung giữa anh và chị Th. Sau khi kết hôn thì anh và chị Hoàng Thị Th chung sống hòa thuận được thời gian ngắn đã phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh và chị Th luôn bất đồng quan điểm sống nên thường xảy ra cãi chửi nhau. Từ năm 2015 đến nay anh và chị Th sống ly thân nhau. Nay chị Th xin ly hôn anh thì anh nhất trí. Về con chung giữa anh và chị Hoàng Thị Th có một con chung là Ngô Hoàng A sinh ngày 27/12/2014, hiện đang do chị Th chăm sóc nuôi dưỡng. Nay chị Th có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu Ngô Hoàng A và không yêu cầu anh phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Th thì anh nhất trí. Về tài sản chung giữa anh và chị Hoàng Thị Th không có nên anh không yêu cầu giải quyết.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện N tham gia phiên toà phát biểu ý kiến: Về tố tụng, qua kiểm sát việc giải quyết vụ án từ khi thụ lý đến xét xử tại phiên toà hôm nay Thẩm phán thụ lý giải quyết cũng như Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật Tố tụng Dân sự. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 55; 81; 82; 83 Luật Hôn nhân và gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng Dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội: xử ly hôn giữa chị Hoàng Thị Th và anh Ngô Văn H; Về con chung, giao cháu Ngô Hoàng A sinh ngày 27/12/2014 cho chị Hoàng Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng, anh H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Th và đề nghị tuyên án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ vào lời trình bày của đương sự và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Hoàng Thị Th cư trú tại xã H, huyện Đ, tỉnh Đ xin ly hôn anh Ngô Văn H cư trú tại xã N, huyện N, tỉnh N và Tòa án nhân dân huyện N thụ lý giải quyết vụ án là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng Dân sự. Tại phiên tòa hôm nay anh Ngô Văn H vắng mặt nhưng anh H có đơn xin xét xử vắng mặt, do vậy Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh H là phù hợp với khoảng 1 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Về nội dung: Cuộc hôn nhân giữa chị Hoàng Thị Th và anh Ngô Văn H được tổ chức kết hôn vào tháng 01/2014, trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn tại UBND xã H, huyện Đ, tỉnh Đ là một hôn nhân tự do, tiến bộ và có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật. Sau khi kết hôn chị Th và anh H chung sống hòa thuận, hạnh phúc đến đầu năm 2014 thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh, nguyên nhân chính là do hai bên không hợp tính nhau nên trong cuộc sống thường xảy ra cãi chửi nhau. Từ năm 2015 đến nay, chị Th và anh H đã sống ly thân nhau. Trên thực tế mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Th và anh H đã kéo dài và ngày một trầm trọng, hôn nhân đã tan vỡ, nay chị Th xin ly hôn anh H và phía anh H cũng nhất trí nên chấp nhận là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị Hoàng Thị Th và anh Ngô Văn H có một con chung là Ngô Hoàng A sinh ngày 27/12/2014, hiện đang do chị Th chăm sóc nuôi dưỡng. Nay chị Th xin được tiếp tục trực tiếp nuôi dưỡng cháu Ngô Hoàng Anh và không yêu cầu anh H phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Th và phía anh H cũng nhất trí nên chấp nhận là phù hợp.

[4] Về tài sản: Chị Hoàng Thị Th và anh Ngô Văn H không có tài sản chung và không yêu cầu giải quyết về tài sản nên không đặt ra xem xét giải quyết.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm chị Hoàng Thị Th phải nộp theo quy định của pháp luật.

[6] Thấy đề nghị của Viện kiểm sát nhân dân huyện N về việc giải quyết vụ án là phù hợp.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 55; 81; 82 và 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Điều 147; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;

Căn cứ Điều 6, Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

1- Xử công nhận thuận tình ly hôn giữa chị chị Hoàng Thị Th và anh Ngô Văn H.

2- Về con chung: Giao cháu Ngô Hoàng A sinh ngày 27/12/2014 cho chị Hoàng Thị Th trực tiếp nuôi dưỡng (hiện cháu Ngô Hoàng Anh đang do chị Hoàng Thị Th chăm sóc nuôi dưỡng). Anh Ngô Văn H không phải cấp dưỡng nuôi con chung cùng chị Hoàng Thị Th đối với cháu Ngô Hoàng A. Không ai được ngăn cản quyền thăm non, chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng con chung.

3- Về án phí dân sự sơ thẩm chị Hoàng Thị Th pH nộp 300.000 đồng, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm chị Hoàng Thị Th đã nộp 300.000 đồng theo biên lai số: AA/2017/0000865 ngày 15/01/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện N. Chị Hoàng Thị Th đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Án xử công khai sơ thẩm có mặt chị Th, vắng mặt anh H. Báo cho người có mặt biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, người vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt bản án.

Trong trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án và người phải thi hành án có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6; 7; 7a và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 22/2020/HNGĐ-ST ngày 27/02/2020 về chị Th xin ly hôn anh H

Số hiệu:22/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nho Quan - Ninh Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/02/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về