Bản án 219/2018/HNGĐ-ST ngày 28/09/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 219/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/09/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 28 tháng 9 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 410/2018/TLST - HNGĐ ngày 14 tháng 8 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 343/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 9 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trịnh Thị T, sinh năm 1987; cư trú tại: Ấp HG, xã TGĐ, huyện NC, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Huỳnh Văn U, sinh năm 1979; cư trú tại: Ấp HA, xã NH, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Trịnh Thị T trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Huỳnh Văn U chung sống vào năm 2007, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TGĐ, huyện NC, tỉnh Cà Mau vào năm 2009. Trong quá trình chung sống, chị và anh U xảy ra nhiều mâu thuẫn, do vợ chồng chị không có con nên chồng và gia đình chồng có những lời lẽ miệt thị khó nghe, từ đó dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trở nên trầm trọng. Gia đình hai bên không có hòa giải, hàn gắn cho vợ chồng. Chị và anh U đã ly thân khoảng 03 tháng. Nay chị xét thấy không thể tiếp tục chung sống được với anh U nên yêu cầu được ly hôn.

- Về nuôi con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản, nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Huỳnh Văn U trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Về thời gian kết hôn, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn như chị T trình bày là đúng. Anh thừa nhận có những lời lẽ không hay với chị T nhưng anh cho rằng mâu thuẫn của vợ chồng chưa đến mức trầm trọng. Nay anh không đồng ý ly hôn với chị T, anh xin đoàn tụ.

- Về nuôi con chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản, nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Các đương sự giữ nguyên quan điểm, không có yêu cầu khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Vụ kiện giữa nguyên đơn chị Trịnh Thị T, bị đơn anh Huỳnh Văn U là vụ kiện tranh chấp ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng Dân sự.

[2] Xét về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2007, chị T và anh U chung sống với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình vào năm 2000. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh U được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Những nguyên nhân mâu thuẫn chị T xác định thì anh U thừa nhận. Đồng thời, chị T xác định mâu thuẫn của vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tuy nhiên, anh U cho rằng mâu thuẫn vợ chồng chưa trầm trọng nên anh xin đoàn tụ, nhưng chị T không đồng ý. Xét thấy: Trong cuộc sống vợ chồng giữa chị T và anh U đã có những mâu thuẫn xãy ra, xuất phát từ việc anh chị chung sống trong thời gian dài nhưng chưa có con chung, từ đó chị T, anh U và hai bên gia đình đã có những lời nói không hay đối với nhau, dẫn đến tình cảm giữa anh chị đã bị rạn nứt.

Trong quá trình giải quyết, cũng như tại phiên tòa chị T cương quyết xin ly hôn với anh U, anh U không đồng ý, anh U xin đoàn tụ. Mặc dù anh U là người mong muốn đoàn tụ, nhưng trong khoảng thời gian vợ chồng ly thân và sau phiên hòa giải tại Tòa án thì anh U chưa tìm được biện pháp gì để thuyết phục chị T đoàn tụ, ngoài việc anh khuyên chị T rút đơn, nhưng chị T không đồng ý.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử khẳng định mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa chị T và anh U đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị T về quan hệ hôn nhân.

[3] Xét yêu cầu về nuôi con chung, chia tài sản, nợ người khác và người khác nợ lại: Chị T và anh U xác định không có, nên không yêu cầu tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[4] Xét về án phí hôn nhân và gia đình: Chị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5; Điều 35; Điều 91; Điều 147 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Trịnh Thị T.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Trịnh Thị T được ly hôn với anh Huỳnh Văn U.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Chị Trịnh Thị T phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lại số 0010258 ngày 14/8/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Trịnh Thị T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

3. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 219/2018/HNGĐ-ST ngày 28/09/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:219/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về