Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 31/07/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN YÊN THẾ, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 20/2017/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 31/7/2017 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Yên Thế, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 84/2017/TLST-HNGĐ ngày 22/05/2017 về việc “Tranh chấp hôn nhân và gia đình”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 19/2017/QĐST - HNGĐ ngày 05/7/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 08/2017/QĐST-HNGĐ ngày 20/7/2017 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Y, sinh năm 1993 (Có mặt) Nơi ĐKHKTT: xã T H, huyện YT, tỉnh BG

Chỗ ở hiện tại: Thôn ĐL, xã ĐK, huyện YT, tỉnh BG,

Bị đơn: Anh Hoàng Trọng V, sinh năm 1993 (Vắng mặt) Địa chỉ: Thôn ĐC, xã TH, huyện YT, tỉnh BG

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai tiếp theo nguyên đơn là chị Nguyễn Thị Y trình bày: Trước khi kết hôn chị và anh Hoàng Trọng V được tự do tìm hiểu, kết hôn trên cơ sở tự nguyện hợp pháp đăng ký kết hôn vào 2003 tại UBND xã Tam Hiệp, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống với nhau hòa thuận, hạnh phúc nhưng càng về sau càng phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do tính tình vợ chồng không hợp thường xuyên xảy ra cãi vã. Anh Vinh không chịu khó làm ăn. Đến tháng 4/2017 anh V đánh đập và đuổi chị ra khỏi nhà, chị mang con về ở nhà mẹ đẻ, vợ chồng sống ly thân từ đó đến nay. Nay vợ chồng không còn tình cảm chị xin ly hôn với anh Hoàng Trọng V.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Hoàng Trọng P, sinh ngày 19/10/2013 và Hoàng Trọng T, sinh ngày 07/10/2015 hiện đang ở cùng với chị tại nhà bà ngoại ở xã ĐK. Sau khi ly hôn chị xin được nuôi cả hai con không yêu cầu anh V phải cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, công nợ ruộng canh tác chung: Vợ chồng chị không có gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại bản tự khai anh Hoàng Trọng V trình bày: Anh kết hôn cùng chị Y vào năm 2013, trước khi kết hôn vợ chồng được tự nguyện tìm hiểu có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Hiệp. Trong quá trình vợ chồng chung sống luôn hạnh phúc, vợ chồng thi thoảng nảy sinh mâu thuẫn. Đến tháng 4/2017 hai vợ chồng anh xảy ra cãi vã chị Y đã bỏ về nhà mẹ đẻ vợ chồng anh sống ly thân từ đó đến nay. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng vẫn còn chị Y xin ly hôn, anh xin về đoàn tụ.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Hoàng Trọng P, sinh ngày 19/10/2013 và Hoàng Trọng T, sinh ngày 07/10/2015 hiện đang ở cùng với chị Y tại nhà bà ngoại ở xã ĐK. Nếu chị Y cương quyết xin ly hôn anh có nguyện vọng nuôi cháu Hoàng Trọng P sinh ngày 19/10/2013. Không yêu cầu chị Y cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ ruộng canh tác chung: Vợ chồng anh không có gì nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Kiểm sát viên phát biểu quan điểm:

+ Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử là đúng với quy định của pháp luật.

* Việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng:

+ Đối với nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

+ Bị đơn: Chưa chấp hành đúng các quy định của pháp luật.

+ Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng: Khoản 1 Điều 28; Điều 35; Điều 147; Điều 271; Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/21016, xử:

- Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn cho chị Nguyễn Thị Y được ly hôn anh Hoàng Trọng V

- Về con chung: giao hai con chung cho chị Y chăm sóc nuôi dưỡng

- Về án phí: Chị Y phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa Tòa án nhân dân huyện Yên Thế nhận định:

Về thủ tục tố tụng: Anh Hoàng Trọng V được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt tại phiên tòa, Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228 xét xử vắng mặt anh V.

Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Y kết hôn cùng anh Hoàng Trọng V trên cơ sở tự nguyện hợp pháp và có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Hiệp, huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang vào ngày 02/4/2013. Quá trình chung sống vợ chồng chung sống hoà thuận được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính tình vợ chồng không hợp thường xuyên xảy ra cãi vã, bất đồng, vợ chồng không hiểu và thông cảm cho nhau hạnh phúc gia đình không đạt được, vợ chồng đã ly thân từ tháng 4/2017 cho đến nay. Hội đồng xét xử thấy mâu thuẫn giữa vợ chồng chị Y, anh V đã trầm trọng, thời gian đã kéo dài, mục đích của hôn nhân không còn đạt được. Do vậy cần xử cho chị Y được ly hôn anh V là phù hợp với Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình.

Về con chung: Vợ chồng có hai con chung là Hoàng Trọng P, sinh ngày 19/10/2013 và Hoàng Trọng T, sinh ngày 07/10/2015. Tòa án thấy rằng anh Hoàng Trọng V không có nghề nghiệp ổn định, mặt khác hai cháu ở với chị Y từ nhỏ được học hành phát triển bình thường, cháu T bị bệnh bại não nên tránh sự sáo trộn không cần thiết cho trẻ nhỏ cần chấp nhận yêu cầu của chị Y giao hai con chung cho chị Y tiếp tục nuôi dưỡng.

Sau khi ly hôn V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Xét như vậy là phù hợp với các Điều 81, Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con chị Y không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

Về tài sản chung: Vợ chồng chị Y, anh V không có, không đề nghị giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về công nợ chung, ruộng canh tác chung: Vợ chồng chị Y, anh Vi không có, không đề nghị giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về án phí: Chị Y phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/21016.

Về quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 28, Điều 35, Điều 143, Điều 144, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a, khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/UBTVQH14 ngày 30/12/21016. Xử:

Quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho chị Nguyễn Thị Y được ly hôn anh Hoàng Trọng V.

Về con chung: Giao hai con chung là Hoàng Trọng P, sinh ngày 19/10/2013 và Hoàng Trọng T, sinh ngày 07/10/2015, cho chị Y chăm sóc nuôi dưỡng. Chị Y không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

Sau khi ly hôn V có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Án phí: Chị Nguyễn Thị Y phải chịu 300.000đ tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số AA/2012/02115 ngày 22/5/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Yên Thế, tỉnh Bắc Giang.

Nguyên đơn có mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 20/2017/HNGĐ-ST ngày 31/07/2017 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:20/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Yên Thế - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về