Bản án 201/2018/HNGĐ-ST ngày 08/08/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HOÀI NHƠN, TỈNH BÌNH ĐỊNH

BẢN ÁN 201/2018/HNGĐ-ST NGÀY 08/08/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG

Ngày 08 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hoài Nhơn xét xử sơ thẩm công khaivụ án thụ lý số:159/2018/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 5 năm2018 về tranh chấp: “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 62/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

Nguyên đơn:Chị Đặng Thị Thúy Ph, sinh năm 1973

Bị đơn: Anh Nguyễn Thế D, sinh năm 1968

Cùng địa chỉ: thôn CT, xã TQB, huyện H Nh, tỉnh BĐ(Nguyên đơn có mặt, bị đơn được triệu tập hợp lệ lần hai nhưng vắng mặt không có lý do).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/4/2018, các tài liệu tiếp theo và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Đặng Thị Thúy Ph trình bày:

- Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Thúy Ph và anh Nguyễn Thế D tự nguyện tìm hiểu yêu nhau, có đăng ký kết hôn tại UBND xã T Q (nay là thị trấn T Q) ngày 09/12/1992. Trong quá trình chung sống, anh D không có trách nhiệm với vợ con, để một mình chị Ph tự lo cho cuộc sống gia đình, mặc dù vậy, anh còn thường xuyên ghen tuông, mắng chửi chị Ph. Sự việc kéo dài hơn mười năm, chị Phcũng nhiều lần tha thứ nhưng anh D vẫn không chịu thay đổi nên chị yêu cầu Tòa giải quyết cho chị được ly hôn anh D vì tình cảm không còn.

- Về nuôi con chung: Ly hôn, chị Ph yêu cầu được nuôi 02 con chung tên Nguyễn Đặng Khôi Ng, sinh ngày 18/10/2002 và Nguyễn Hoàng Ngọc D, sinh ngày 23/5/2009. Chị không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.Cháu Nguyễn Đặng Việt C, sinh ngày 16/11/1993 đã thành niên, chị không có ý kiến gì.

- Về chia tài sản chung, nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa giải quyết.

Anh Nguyễn Thế D là bị đơn trong vụ án Hôn nhân gia đình, anh được Tòa án thông báo về việc chị Ph khởi kiện, Tòa án cũng nhiều lần tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng để anh biết và có mặt tại Tòa làm việc nhưng anh cố tình trốn tránh, không hợp tác.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoài Nhơn phát biểu quan điểm:

Về tố tụng: Hội đồng xét xử và nguyên đơn đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Riêng bị đơn không chấp hành đúng theo quy định của pháp luật. Thụ lý đúng thẩm quyền, xác định đúng tư cách người tham gia tố tụng, thời hạn xét xử được đảm bảo.

Về nội dung: Căn cứ quy định của pháp luật: Đề nghị Tòa án chấp nhận đơn khởi kiện của chị Ph, cho chị Phượng được ly hôn anh D, giao cháu Ng và cháu D cho chị chị Ph nuôi dưỡng. Tài sản chung: Không yêu cầu Tòa giải quyết. Về án phí hôn nhân chị Ph nộp theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tratại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1]Về hôn nhân: Chị Đặng Thị Thúy Ph và anh Nguyễn Thế D tự nguyện đi đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Tam Quan (nay là thị trấn Tam Quan) vào ngày 09/12/1992 là hôn nhân hợp pháp. Sau khi kết hôn vợ chồng sốnghạnh phúc được một thời gian ngắn. Sau đó, thường phát sinh mâu thuẫn do bạo lực gia đình và ghen tuông của anh D. Mặc dù chị Ph đã cố gắng duy trì tình trạng hôn nhân nói trên hơn 10 năm để chăm lo cho các con, nhưng không nhận được sự hợptác từ anhD. Điều này cho thấy tình trạng hôn nhân giữa hai bên đã quá trầm trọng, hạnh phúc không đạt được.

[2] Tại các biên bản xác minh ngày 18/6/2018, Đại diện địa phương xác nhận tình trạng hôn nhân đúng như lời trình bày của chị Ph.

[3] Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhiều lần triệu tập hợp lệ anh D, nhưng anh D cố tình không đến Tòa, bỏ mặc cho mâu thuẫn xảy ra và tự ý từ bỏ các quyền, nghĩa vụ của đương sự theo quy định tại các điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.

[4]Từ những căn cứ trên Hội đồng xét xử xét thấy nếu có duy trì, bảo vệ hạnh phúc cho chị Ph và anh D cũng không đạt được kết quả gì. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình chấp nhận cho chị Ph được ly hôn anh D là phù hợp.

 [5] Về nuôi con chung: Tại biên bản lấy lời khai ngày 30/5/2018, cháu Nguyễn Đặng Khôi Ng và cháu Nguyễn Hoàng Ngọc D đều có nguyện vọng muốn được ở với mẹ. Xét thấy, cần tôn trọng nguyện vọng của các cháu, nên giao hai cháu cho chị Ph trực tiếp nuôi dưỡng theo quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật Hôn nhân gia đình. Cháu Nguyễn Đặng Việt C đã thành niên nên Tòa không xét. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Ph không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con.

[6] Về tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa không xét.

[7] Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Phượng phải nộp theo quy định của pháp luật.

[8] Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hoài Nhơn về việc giải quyết vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, các điều 70, 72 Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 51, 56, khoản 1 Điều 81, các điều 82, 83, 84 Luật hôn nhân gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Thị Thúy Ph. ChịPh được ly hôn anh Nguyễn Thế D.

2. Về nuôi con chung: Giao cháu Nguyễn Đặng Khôi Ng, sinh năm 2002 và cháu Nguyễn Hoàng Ngọc D, sinh năm 2009 cho chị Ph trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của chị Ph không yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con. Cháu Nguyễn Đặng Việt C, sinh năm 1993 đã thành niên nên Tòa không xét.

3. Về chia tài sản chung, nợ chung: Không yêu cầu nên Tòa không xét.

4. Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Ph phải chịu 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) sung vào ngân sách Nhà nước nhưng được trừ vào 300.000đồng (ba trăm nghìn đồng) tiền tạm ứng án phí chị Ph đã nộp theo biên lai thu số 0007981 ngày 28/5/2018 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hoài Nhơn.

Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, chị Ph có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân cấp trên xét xử phúc thẩm. Thời hạn kháng cáo của anh D được tính kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết tại UBND xã T Q B.

Trường hợp quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2- Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành ánhoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 201/2018/HNGĐ-ST ngày 08/08/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung

Số hiệu:201/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 08/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về