Bản án 196/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 196/2018/HNGĐ-ST NGÀY 29/08/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 29 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 914/2018/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 255/2018/QĐXX-ST ngày 16 tháng 8 năm 2018 giữa các đương sự: 

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Trọng Nh, sinh năm 1992 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp Danh Coi, xã Đông Hưng B, huyện An Minh, tỉnh Kiên Giang

2.Bị đơn: Anh Huỳnh Thế S, sinh năm 1988 (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp 4, xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 08 tháng 8 năm 2018 và trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Trọng Nh trình bày:

Về hôn nhân: chị và anh Huỳnh Thế S tự nguyện kết hôn năm 2011. Hai người có đến UBND xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An đăng ký kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình vào ngày 11/11/2011. Cuộc sống chung vợ chồng thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc đến năm 2013 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân nhau cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau về việc anh S không quan tâm chăm sóc vợ con. Anh S không thay đổi tính tình mặc dù chị có khuyên can nhiều lần. Nay chị thấy tình nghĩa vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin được ly hôn với anh S.

Về con chung: có 01 con chung tên Huỳnh Thế B sinh ngày 17/3/2012 do chị đang nuôi, khi ly hôn chị xin tiếp tục nuôi con không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: không có

Nợ chung: không có

Đối với bị đơn: anh Huỳnh Thế S có văn bản phản hồi ý kiến thống nhất về tình trạng hôn nhân giữa anh và chị Nh như chị Nh nêu và anh đồng ý ly hôn. Con chung có một đứa tên Huỳnh Thế B sinh ngày 17/3/2012 do chị Nh đang nuôi khi ly hôn anh đồng ý để chị Nh nuôi anh không cấp dưỡng. Tài sản và nợ chung: không có. Ngoài ra anh S có yêu cầu xét xử vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy chị Nguyễn Thị Trọng Nh và anh Huỳnh Thế S hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian một ngắn và tiến đến hôn nhân vào năm 2011 có đăng ký kết hôn tại UBND xã Hựu Thạnh, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An vào ngày 11/11/20011 nên có căn cứ xác định hôn nhân của anh chị là phù hợp pháp luật theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thấy rằng từ khi chung sống, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, cãi vã về việc anh Huỳnh Thế S thường xuyên không quan tâm chăm sóc vợ con nên hai người đã ly thân từ năm 2013 đến nay. Anh Huỳnh Thế S có văn bản gửi đến Tòa án xác định tình trạng hôn nhân giữa anh và chị Nh như chị Nh trình bày là đúng và anh đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị Nh. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng chị Nh và anh S hai người đã ly thân từ năm 2013 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên công nhận chị Nh và anh S thuận tình ly hôn theo quy định Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: chị Nh và anh S có một con chung tên Huỳnh Thế B hiện đang sống với chị Nh. Khi ly hôn chị Nh xin nuôi con không yêu cầu anh S cấp dưỡng. Anh S cũng đồng ý để chị Nh tiếp tục nuôi con. Xét thấy cháu Huỳnh Thế B sinh ngày 17/3/2012 từ khi ly thân do chị Nh nuôi tốt nên Hội đồng xét xử để chị Nh tiếp tục nuôi con là phù hợp theo quy định Điều 81 Luật hôn nhân gia đình nghĩ nên chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị Nh. Về yêu cầu cấp dưỡng: do chị Nh không yêu cầu nên không đề cập xem xét.

[4] Về tài sản chung: Chị Nh, anh S xác nhận không có tài sản chung nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: Chị Nh, anh S thống nhất khai không có yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: chị Nh là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 55, Điều 58, Điều 59, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Trọng Nh và anh Huỳnh Thế S thuận tình ly hôn.

2/ Về con chung: Chị Nguyễn Thị Trọng Nh được tiếp tục nuôi con tên Huỳnh Thế B sinh ngày 17/3/2012. Anh S không cấp dưỡng nuôi con vì chị Nh không yêu cầu. Vì quyền lợi của trẻ, anh S được đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết, các đương sự có quyền yêu cầu xin thay đổi việc nuôi con và yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: chị Nh phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị Nh đã nộp theo biên lai số 3032 ngày 08/8/2018 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An.

Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

 “Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

208
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 196/2018/HNGĐ-ST ngày 29/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:196/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về