Bản án 194/2019/HNGĐ-ST ngày 22/08/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỊ THANH, TỈNH HẬU GIANG

BẢN ÁN 194/2019/HNGĐ-ST NGÀY 22/08/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 22 tháng 8 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 114/2019/TLST-HNGĐ ngày 03 tháng 6 năm 2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 83/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 77/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị Thanh B.

Địa chỉ: Khu vực 2, phường VII, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Có mặt.

- Bị đơn: Anh Trần Hoàng Trọng N.

Địa chỉ: Khu vực 2, phường VII, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện và trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa nguyên đơn chị Lê Thị Thanh B trình bày:

Chị Lê Thị Thanh B và anh Trần Hoàng Trọng N kết hôn và có đăng ký kết hôn vào ngày 08/6/2010 tại Ủy ban nhân dân phường VII, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc, nhưng sau đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân là do tính cách không phù hợp. Chị B và anh N đã ly thân từ năm 2012 cho đến nay. Nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng đến mức không thể hàn gắn được nữa nên chị B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị B được ly hôn với anh N.

Về con chung: Có 01 con chung tên Trần Ngọc T, giới tính nữ, sinh ngày 8/11/2001. Từ lúc chị B và anh N ly thân cháu T luôn sống chung với chị B. Chị B yêu cầu được nuôi con chung, không yêu cầu anh N cấp dưỡng.

Về tài sản chung và nợ chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Trần Hoàng Trọng N, tính từ lúc Tòa án thụ lý vụ án đến khi xét xử anh N không chấp hành theo giấy triệu tập của Tòa án và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình đối với vụ án nên Tòa án chưa ghi nhận được ý kiến của anh N.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Lê Thị Thanh B khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh Trần Hoàng Trọng N. Đây là tranh chấp ly hôn được quy định tại Khoản 1 Điều 28 và Điểm a khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang.

Đối với anh Trần Hoàng Trọng N mặc dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại Khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt anh Trần Hoàng Trọng N.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Lê Thị Thanh B và anh Trần Hoàng Trọng N tiến tới hôn nhân và đã đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường VII, thành phố Vị Thanh, tỉnh Hậu Giang vào ngày 08/6/2010 nên quan hệ hôn nhân giữa chị B và anh N là hợp pháp. Về yêu cầu xin ly hôn của chị B, Hội đồng xét xử xét thấy: Trong quá trình chung sống, chị B và anh N thường xuyên xảy ra cãi vã nguyên nhân do tính cách vợ chồng không phù hợp làm cho cuộc sống vợ chồng không hạnh phúc, mâu thuẫn giữa vợ chồng ngày càng trầm trọng nên chị B đã ly thân với anh N từ năm 2012 cho đến nay. Xét thấy, chị B và anh N đã không còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, vợ chồng đã không còn sống chung, hôn nhân đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Tại phiên tòa chị B vẫn giữ yêu cầu được ly hôn. Căn cứ vào Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị B về việc được ly hôn với anh N.

[3] Về con chung: Quá trình chung sống chị B và anh N có 01 con chung tên Trần Ngọc T, giới tính nữ, sinh ngày 08/11/2001. Từ lúc chị B và anh N ly thân cho đến nay cháu T luôn sống chung với chị B và luôn được chị B chăm sóc, giáo dục. Ngoài ra, chị B hiện tại có việc làm và thu nhập ổn định, đủ khả năng nuôi dưỡng con chung. Sau khi cân nhắc việc đảm bảo tốt nhất quyền lợi của cháu T sau khi cha mẹ ly hôn về các mặt vật chất, tình cảm và điều kiện chăm sóc, giáo dục, cũng như tránh làm xáo trộn cuộc sống của cháu T, Hội đồng xét xử quyết định giao cháu T cho chị B được quyền trực tiếp nuôi dưỡng. Anh N chưa phải có N vụ cấp dưỡng nuôi con do chị B chưa yêu cầu.

[4] Về tài sản chung và nợ chung: Nguyên đơn đơn, bị đơn không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét hai vấn đề này.

[5] N vụ chịu án phí dân sự sơ thẩm: Chị Lê Thị Thanh B phải chịu là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Khoản 1 Điều 28 và Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm a Khoản 1 Điều 39, Điều 147 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 19, 56, 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ vào Khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Lê Thị Thanh B. Chị Lê Thị Thanh B được ly hôn với anh Trần Hoàng Trọng N.

2. Chị Lê Thị Thanh B được quyền trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Trần Ngọc T, giới tính nữ, sinh ngày 08/6/2001. Anh Trần Hoàng Trọng N chưa phải có N vụ cấp dưỡng nuôi con do chị Lê Thị Thanh B chưa yêu cầu.

Anh Trần Hoàng Trọng N có quyền, N vụ thăm nom, chăm sóc và giáo dục con không ai được cản trở.

3. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc chị Chị Lê Thị Thanh B phải chịu là 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, chị B được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số 0020381 ngày 30/5/2019 của Cơ quan Thi hành án dân sự thành phố Vị Thanh. Chị B không phải nộp thêm.

 3. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

203
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 194/2019/HNGĐ-ST ngày 22/08/2019 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:194/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vị Thanh - Hậu Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/08/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về