Bản án 193/2018/HNGĐ-ST ngày 07/09/2018 về tranh chấp xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 193/2018/HNGĐ-ST NGÀY 07/09/2018 VỀ TRANH CHẤP XIN LY HÔN

Trong ngày 07 tháng 9 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 238/2018/TLST-HNGĐ, ngày 11 tháng 5 năm 2018 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 239/2018/QĐXXST – HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lưu Bích D, sinh năm 1991 (Có mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp BG, xã TP, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Trần Văn T, sinh năm 1991 (Vắng mặt)

Địa chỉ cư trú: ấp TB, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Lưu Bích D (Nguyên đơn) trình bày:

Về hôn nhân: Chị và anh T kết hôn vào ngày 29/3/2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trần Phán, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Thời gian đầu vợ chồng chung sống rất hạnh phúc, nhưng thời gian sau vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vả nhau, đời sống hôn nhân không hòa hợp, không hạnh phúc. Xét thấy, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc nên chị yêu cầu ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị và anh T không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Chị và anh T tự thỏa thuận nên không yêu cầu giải quyết.

Về nợ chung: Chị và anh T không có nên không yêu cầu giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:

[1] Tranh chấp giữa chị Lưu Bích D và anh Trần Văn T là tranh chấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Trần Văn T có địa chỉ cư trú tại ấp TB, xã ĐT, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:

Về hôn nhân: Chị Lưu Bích D và anh Trần Văn T chung sống với nhau vào ngày 29/3/2017, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Trần Phán, huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị Lưu Bích D có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị D đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh T đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh T hợp lệ đến lần thứ hai để đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh T vẫn vắng mặt không lý do, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh T.

Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị D và anh T phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cải vả nhau, đời sống hôn nhân không hòa hợp, không có hạnh phúc. Anh T không có ý kiến gì đối với việc chị D xin ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị D và anh T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị D ly hôn với anh T là phù hợp.

Về nuôi dưỡng con chung: Chị D xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Về tài sản chung: Chị D xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đặt ra xem xét. và nợ chung: Chị D xác định không có, không yêu cầu giải quyết nên không đặt ra xem xét.

Nếu sau này, chị D và anh T có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị D và anh T đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị D phải chịu 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Các Điều 9, 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Lưu Bích D được ly hôn với anh Trần Văn T.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Lưu Bích D phải chịu án phí là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0004412 ngày 11/5/2018 của

Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai, chị Lưu Bích D có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Trần Văn T có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

336
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 193/2018/HNGĐ-ST ngày 07/09/2018 về tranh chấp xin ly hôn

Số hiệu:193/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 07/09/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về