Bản án 192/2021/HNGĐ-ST ngày 29/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ HN, TỈNH BĐ 

BẢN ÁN 192/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/03/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 29 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã HN, tỉnh BĐ xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 37/2020/TLST - HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2020 về việc: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 98/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 3 năm 2021 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Anh Huỳnh D, sinh năm 1989 (CM)

Bị đơn: Chị Trần Thị Thu H, sinh năm 1988 (VM)

Cùng địa chỉ: Khu phố TH, phường TQN, thị xã HN, tỉnh BĐ.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn anh Huỳnh D trình bày:

Anh và chị Trần Thị Thu H tự nguyện xây dựng gia đình với nhau, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường TQN vào ngày 15/6/2018. Sau khi kết hôn, vợ chồng thường xuyên cãi vã, không có tiếng nói chung, hiện vợ chồng đang sống ly thân. Nay tình cảm không còn, anh D yêu cầu Tòa giải quyết cho anh được ly hôn chị H.

Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 tên Huỳnh Hữu K, sinh ngày 13/11/2018. Ly hôn, anh D đồng ý giao con cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Anh cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng.

Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có.

Tại biên bản lấy lời khai ngày 22/10/2020 và các biên bản làm việc tiếp theo, bị đơn chị Trần Thị Thu H trình bày:

Chị thống nhất như ý kiến anh D về thời gian và điều kiện kết hôn. Tuy nhiên, chị không đồng ý ly hôn vì bản thân chị còn yêu thương anh D và mong muốn vợ chồng đoàn tụ để con chị có đầy đủ cả cha và mẹ. Nếu anh D kiên quyết ly hôn, chị yêu cầu được nuôi con và yêu cầu anh D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng. Tài sản chung, nợ chung không có.

Đại diện Viện kiểm sát phát biểu ý kiến:

Về việc tuân theo pháp luật: Từ khi thụ lý cho đến khi đưa vụ án ra xét xử, Thẩm phán, thư ký, Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Nguyên đơn chấp hành đúng quy định, bị đơn không chấp hành đúng quy định của pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Huỳnh D; Giao con chung cho chị H nuôi dưỡng, ghi nhận sự tự nguyện của anh D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng. Về chia tài sản chung, nợ chung: đương sự trình bày là không có nên không xem xét. Về án phí: Anh D nộp theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và sau khi nghe đương sự trình bày tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thẩm quyền giải quyết: Anh Huỳnh D có đơn khởi kiện ly hôn với chị Trần Thị Thu H có nơi thường trú tại khu phố TH, phường TQN, thị xã HN. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thị xã HN.

[2] Về thủ tục tố tụng tại Tòa: Bị đơn chị Trần Thị Thu H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Việc kết hôn giữa anh D và chị H tuân thủ đúng quy định tại Điều 8; Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Trong quá trình giải quyết vụ án, xét thấy anh D kiên quyết ly hôn, chị H không đồng ý nhưng cũng không có biện pháp nào để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Qua nhiều lần xác minh cho thấy anh D và chị H hiện đang sống ly thân, không ai quan tâm đến ai, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Nay anh D kiên quyết yêu cầu ly hôn, căn cứ Điều 51 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh D.

[4] Về nuôi con chung: Tại phiên tòa hôm nay, xét nguyện vọng của anh D, sau khi ly hôn, anh đồng ý giao con chung cho chị H nuôi dưỡng vì hiện cháu đang ở với mẹ. Anh D tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng. Căn cứ các điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân gia đình, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện này của anh D.

[5] Về chia tài sản chung, nợ chung: Không có nên Hội đồng xét xử không xét.

[6] Về án phí: Căn cứ vào Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, anh D phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm và án phí dân sự sơ thẩm đối với người có nghãi vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật.

[7] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án là phù hợp với quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 81, 82, 83, 84, 110, 116 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Huỳnh D.

- Về quan hệ hôn nhân: Anh Huỳnh D được ly hôn với chị Trần Thị Thu H.

- Về con chung: Giao cháu Huỳnh Hữu K, sinh ngày 13/11/2018 cho chị H trực tiếp nuôi dưỡng. Ghi nhận sự tự nguyện của anh D cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 1.500.000 đồng cho đến khi con chung đủ 18 tuổi.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, các bên có quyền thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc mức cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung, nợ chung: Không có.

[2] Về án phí: Anh D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm, nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí anh D đã nộp theo biên lai thu số 0000153 ngày 21 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thị xã HN.

- Án phí dân sự sơ thẩm đối với người có nghĩa vụ cấp dưỡng: Anh D phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) sung vào ngân sách nhà nước.

- Về quyền kháng cáo: Anh D có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị H có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận bản án hoặc từ ngày được niêm yết.

- Về quyền yêu cầu thi hành án: Trường hợp quyết định được thi hành theo Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền yêu cầu thi hành án, thỏa thuận thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự. 

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

242
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 192/2021/HNGĐ-ST ngày 29/03/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:192/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thị xã Hoài Nhơn - Bình Định
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về