Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN DIỄN CHÂU, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 19/2021/HNGĐ-ST NGÀY 29/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Ngày 29 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Diễn Châu xét xử sơ thẩm công khai vụ án Dân sự, thụ lý số: 39/2021/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 10 năm 2021 về Tranh chấp hôn nhân và gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 82/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 16 tháng 4 năm 2021 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Thái Thị L, sinh năm 1976.

Nơi cư trú: Xóm Đ X, xã H S, huyện Đ L, tỉnh Nghệ An. (có đơn xin xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Bùi Văn T, sinh năm 1972.

Nơi cư trú: Xóm 3, xã D T, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

Hiện đang chấp hành án tại: Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc số II Nghệ An. (có đơn xin xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, các lời khai tại Tòa án và trong quá trình giải quyết tại Tòa án, nguyên đơn chị Thái Thị L trình bày: chị và anh Bùi Văn T kết hôn với nhau vào ngày 10 tháng 6 năm 1998, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã D T. Hôn nhân có tìm hiểu tự nguyện. Sau ngày cưới hai vợ chồng chung sống với nhau được bảy năm thì anh Bùi Văn T bắt đầu sa vào con đường ma túy, nghiện ngập và đã nhiều lần bị Tòa án xét xử. Trong thời gian anh Bùi Văn Tr đi chấp hành án chị Thái Thị L luôn cố gắng để lo cho cuộc sống gia đình và khuyên bảo anh Bùi Văn T nhưng anh T vẫn không thay đổi, vẫn tiếp tục tái nghiện. Nay chị xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã thực sự trầm trọng, tình cảm giữa chị và anh T không còn, mục đích hôn nhân không đạt được nên chị đề nghị Toà án nhân dân huyện Diễn Châu giải quyết cho chị được ly hôn với anh Bùi Văn T.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Anh P, sinh ngày 14/02/1999 và Bùi Anh T, sinh ngày 01/09/2011. Nay cháu Bùi Anh P đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu ly hôn chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng cháu Bùi Anh T và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Chị L không yêu cầu Toà án giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai đề ngày 29 tháng 3 năm 2021 bị đơn anh Bùi Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Anh T thống nhất về quá trình kết hôn như chị Thái Thị L trình bày ở trên là đúng. Vợ chồng kết hôn tự nguyện, không ép buộc. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc. Được một thời gian thì anh có sa vào con đường nghiện ngập, nhưng anh vẫn cố gắng lo cho cuộc sống gia đình và vợ con. Anh mong vợ chồng về đoàn tụ vì con đã lớn và đã có gia đình nên anh sợ ảnh hưởng đến danh tiếng của con. Nhưng nếu chị T vẫn kiên quyết xin ly hôn thì anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật. Anh T đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh.

Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Anh P, sinh ngày 14/02/1999 và Bùi Anh T, sinh ngày 01/09/2011. Nay cháu Bùi Anh P đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nếu ly hôn anh có nguyện vọng được giao cháu Bùi Anh T cho chị Thái Thị L trực tiếp nuôi dưỡng và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Bùi Văn T.

Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Phát biểu ý kiến tại phiên tòa, Kiểm sát viên đánh giá trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa Thẩm phán và hội đồng xét xử đã tiến hành đúng, đầy đủ theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự; Tòa án mở phiên tòa đúng thời hạn chuẩn bị xét xử. Nguyên đơn chấp hành đúng các quy định của pháp luật từ khi thụ lý vụ án cũng như tại phiên tòa. Bị đơn anh Bùi Văn T hiện nay đang chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc số II Nghệ An. Căn cứ khoản 2 điều 207 BLTTDS vụ án không tiến hành hòa giải được. Bị đơn anh T có đơn xin xét xử vắng mặt. Nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt anh T là đúng quy định theo điều 228 BLTTDS.

Về đường lối giải quyết vụ án đề nghị Toà án áp dụng các điều 55, 57, 58, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình, giải quyết cho chị Thái Thị T được ly hôn với anh Bùi Văn T; về con chung: Cháu Bùi Bùi Anh P, sinh ngày 14/02/1999 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Giao con chung Bùi Anh T, sinh ngày 01/09/2011 cho chị Thái Thị L được trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Bùi Văn T; Về tài sản chung: không yêu cầu giải quyết nên không xem xét; Chị L phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có tại hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà, ý kiến trình bày của nguyên đơn, ý kiến của Kiểm sát viên, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng:

- Quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Đây là tranh chấp ly hôn, bị đơn anh Bùi Văn T cư trú tại xóm 3, xã D T, huyện Diễn Châu. Theo quy định tại khoản 1 điều 28, điều 35, 39 Bộ luật Tố tụng dân sự, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An.

- Về việc xét xử vắng mặt: Theo Biên bản xác minh ngày 07/01/2021 tại Công an xã D T bị đơn anh Bùi Văn T có hộ khẩu thường trú tại xóm 3, xã D T, huyện Diễn Châu, tỉnh Nghệ An nhưng hiện nay anh T không có mặt tại địa phương. Tòa án đã tiến hành lập biên bản và niêm yết hợp lệ Thông báo thụ lý, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, Thông báo hoãn phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, và các tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp. Tòa án tiếp tục niêm yết Quyết định đưa vụ án ra xét xử. Tại phiên tòa lần thứ nhất vào ngày 29/3/2021 anh T vắng mặt, nhưng theo thông tin của Công an xã D T cung cấp thì anh Bùi Văn Trinh đã đi chấp hành quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc tại Cơ sở cai nghiện ma túy bắt buộc số II Nghệ An. Bị đơn anh Bùi Văn T đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt anh T. Căn cứ vào Khoản 1 Điều 228 BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn anh Bùi Văn T.

Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt, căn cứ vào khoản 1 điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt chị L.

[2]. Về hôn nhân: Hôn nhân giữa chị Thái Thị L và Bùi Văn T là cuộc hôn nhân trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Diễn Tân huyện Diễn Châu theo quy định của pháp luật. Thời gian đầu hai vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng được một thời gian thì vợ chồng xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do anh T ham chơi sa vào con đường nghiện ngập, không có trách nhiệm với gia đình. Tình cảm giữa chị L và anh T đã thực sự rạn nứt, không thể hàn gắn được nữa, mục đích hôn nhân không đạt được. Nguyện vọng của chị L và anh T đồng ý ly hôn. Bởi vậy cần áp dụng khoản 1 điều 51, khoản 1 điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết cho chị Thái Thị L được ly hôn với anh Bùi Văn T.

[3]. Về chăm sóc, nuôi dưỡng con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Bùi Anh P, sinh ngày 14/02/1999 và Bùi Anh T, sinh ngày 01/09/2011. Nay cháu Bùi Anh P đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Chị L và anh Tr đều có nguyện vọng được giao con chung Bùi Anh T cho chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh T. Xét hiện nay cháu Anh T đang ở với chị L, cháu được chăm sóc, ăn học tốt. Mặt khác anh T hiện đang cai nghiện bắt buộc nên không thể trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc giáo dục con. Nên cần giao cháu Bùi Anh T cho chị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh Trinh là phù hợp. Anh T có quyền đi lại thăm nom con mà không ai được cản trở.

[4]. Về tài sản chung, tài sản riêng: Các bên đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[5]. Về án phí: Nguyên đơn chị Thái Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điều 56, điều 81, điều 82, điều 83, điều 84 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014. Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự. Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Chị Thái Thị L được ly hôn anh Bùi Văn T.

2. Về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con chung: Giao con chung Bùi Anh T, sinh ngày 01/09/2011 cho chị Thái Thị L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục và tạm hoãn nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con cho anh T. Anh T có quyền đi lại thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về việc chia tài sản chung: không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Án phí: Chị Thái Thị L phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm, án phí của chị L được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Diễn Châu theo biên lai thu tiền số 0004333 ngày 20/10/2020. Chị L đã nộp đủ.

5. Quyền kháng cáo: Chị Thái Thị L và anh Bùi Văn T vắng mặt được quyền kháng cáo bản án lên Tòa án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2021/HNGĐ-ST ngày 29/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình

Số hiệu:19/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Diễn Châu - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về