TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN X, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
BẢN ÁN 19/2020/HNGĐ-ST NGÀY 18/03/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON
Ngày 18 Tháng 3 năm 2020, tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 541/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp “Ly hôn, nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm số 05/2020/QĐXX-ST ngày 06 tháng 02 năm 2020 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Phạm Thu H, sinh năm 1990, vắng mặt Hộ khẩu thường trú: Tổ 03, ấp 7, xã HB, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chỗ ở hiện nay: Số 118, chung cư TH, đường TH, phường TQ, quận TP, thành phố Hồ Chí Minh.
2. Bị đơn: Ông Trần Vĩnh T, sinh năm 1982, vắng mặt Địa chỉ: Tổ 03, ấp 7, xã HB, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 16-9-2019 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Phạm Thu H trình bày:
Về hôn nhân: Bà H và ông Trần Vĩnh T đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân xã HB, huyện X, Tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu vào ngày 10-3-2010 (Giấy đăng ký số 24). Vợ chồng chung sống đến cuối năm 2011 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, ông T không quan tâm đến gia đình, vợ con dẫn đến vợ chồng thường xuyên cãi vã, sống không hạnh phúc. Năm 2012, vợ chồng sống ly thân đến nay. Bà H xin ly hôn ông T.
Về nuôi con chung: Vợ chồng có 01 con chung Trần Phạm Vĩnh K, sinh ngày 19-6-2011 đang ở cùng ông T từ khi vợ chồng ly thân đến nay. Nếu ly hôn, bà H đồng ý để ông T nuôi con, bà H không cấp dưỡng.
Về chia tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Ông Trần Vĩnh T là bị đơn trong vụ án nhưng vắng mặt nên không có ý kiến trình bày.
Kết quả xác minh ngày 04-11-2019 tại ấp 7, xã HB, huyện X, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu xác định ông bà có hộ khẩu thường trú tại địa phương nhưng ông bà không thường xuyên có mặt tại địa phương. Hiện nay, ông bà không còn chung sống với nhau, ông bà có 01 con chung đang sống cùng ông T và cha mẹ ông T.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu tham gia phiên tòa phát biểu ý kiến: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H về ly hôn, nuôi con chung, về chia tài sản chung.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên Tòa và căn cứ kết quả tranh tụng. Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nhận định:
[2] Về tố tụng:
[2.1] Về thẩm quyền: Nguyên đơn tranh chấp với bị đơn về ly hôn, nuôi con khi ly hôn; bị đơn cư trú tại xã HB, huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện X, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2.2] Về xét xử vắng mặt: Bà H là nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt; ông T là bị đơn được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan nên Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông bà theo quy định tại Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[3] Về nội dung:
[3.1] Về hôn nhân: Hôn nhân của bà Phạm Thu H và ông Trần Vĩnh T là hôn nhân hợp pháp. Sau một thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn. Theo bà H trình bày do bất đồng quan điểm sống, ông T không quan tâm, lo lắng cho gia đình, vợ con. Năm 2012, vợ chồng sống ly thân đến nay. Bà H xin ly hôn ông T. Tại biên bản xác minh ngày 04-11-2019 xác định ông bà không còn sống chung từ lâu. Cho thấy, mâu thuẫn giữa bà H và ông T là có thật. Hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho bà H ly hôn ông T theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình.
[3.2] Về nuôi con chung: Bà H và ông T có 01 con chung. Từ khi vợ chồng sống ly thân con ở cùng ông T, nếu ly hôn bà H đồng ý để ông T nuôi, bà H không cấp dưỡng, nguyện vọng của con xin ở với cha nếu cha mẹ ly hôn. Do đó, chấp nhận yêu cầu của bà H để ông T nuôi con.
[3.3] Về chia tài sản chung: Bà H không yêu cầu nên không xét đến.
[4] Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện X đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà H về ly hôn, nuôi con chung, về chia tài sản chung là có căn cứ nên chấp nhận.
[5] Về án phí: Bà H phải chịu án phí về ly hôn; ông T không phải chịu án phí về ly hôn.
Vì các lẽ Trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56; Điều 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình.
1. Về hôn nhân: Cho bà Phạm Thu H ly hôn ông Trần Vĩnh T.
2. Về nuôi con chung: Ông T trực tiếp nuôi con Trần Phạm Vĩnh K, sinh ngày 19-6-2011; bà H có quyền đi lại thăm và chăm sóc con chung, không ai được cản trở.
3. Về chia tài sản chung: Bà H không yêu cầu nên không xem xét.
4. Về án phí: Bà H phải chịu 300.000 đồng án phí sơ thẩm về ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000 đồng theo Biên lai số 0001365 ngày 16-9- 2019 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện X; bà H đã nộp đủ; ông T không phải chịu án phí về ly hôn.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo qui định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 18/03/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con
Số hiệu: | 19/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Xuyên Mộc - Bà Rịa - Vũng Tàu |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 18/03/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về