Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 15/05/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẾN TRE, TỈNH BẾN TRE

BẢN ÁN 19/2020/HNGĐ-ST NGÀY 15/05/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 15 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 492/2020/TLST-HNGĐ ngày 05 tháng 12 năm 2019 về việc: “Xin ly hôn”. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 24/2020/QĐXX-ST ngày 16 tháng 3 năm 2019, giữa các đương sự: Nguyên đơn: chị Phạm Thị Ánh T, sinh năm 1975 (có mặt) Địa chỉ: ấp Mỹ An C, xã M, thành phố B, tỉnh T.

Bị đơn: Anh Nguyễn Văn TT, sinh năm 1969 (vắng mặt) Trú tại: ấp Mỹ An C, xã M, thành phố B, tỉnh T

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 03/11/2020, bản tự khai và lời khai tại phiên tòa nguyên đơn chị Phạm Thị Ánh T trình bày:

Chị T và anh Nguyễn Văn TT kết hôn trên cơ sở tự nguyện có đăng ký kết hôn tại UBND Phường 6, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre vào năm 1995. Sau khi kết hôn, chị và anh TTchung sống hạnh phúc nhưng vài năm sau này thì phát sinh mâu thuẫn nguyên nhân do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh TT không quan tâm vợ con, vợ chồng thường hay cãi nhau về nhiều vấn đề trong cuộc sống chị T. Đời sống chung vợ chồng hiện nay tuy vẫn còn sống chung trong nhà nhưng việc của ai người đó làm không còn quan tâm đến nhau, đời sống vợ chồng không còn hạnh phúc, chị và anh TT hiện đã sống ly thân với nhau. Chị T xác định không còn tình cảm với anh TTnên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị ly hôn với anh Nguyễn Văn TT Về con chung: có hai con chung tên Nguyễn Phạm T Nh sinh ngày 25/7/2001 Nguyễn Phạm TT A sinh ngày 21/12/2009, cháu Nguyễn Phạm TT A hiện tại do chị T chăm sóc nuôi dưỡng, chị yêu cầu được tiếp tục chăm sóc nuôi dưỡng cháu TT A, không yêu cầu anh TT cấp dưỡng chi phí nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: không có Tài sản chung, nợ chung: không có.

Bị đơn anh Nguyễn Văn TT có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt nên không có lời trình bày.

Đại diện viện kiểm sát nhân dân phát biểu quan điểm:

- Ý kiến về việc tuân thủ pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của những người tiến hành tố tụng và những người tham gia tố tụng: về cơ bản vụ án đã được tiến hành đúng theo trình tự pháp luật qui định đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Chị Phạm Thị Ánh T và anh Nguyễn Văn TT đã chung sống với nhau từ năm 1995 và có đăng ký kết hôn tại UBND Phường 6, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên được xem là hôn nhân hợp pháp, do mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng, chị T xác định không còn tình cảm với anh TTnên yêu cầu giải quyết ly hôn, đề nghị của chị T là không trái với qui định của pháp luật. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận toàn bộ yêu cầu của chị T

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]Về quan hệ tranh chấp: Chị Phạm Thị Ánh T và anh Nguyễn Văn TT kết hôn tại UBND Phường 6, thành phố Bến Tre, tỉnh Bến Tre nên được xem là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống do hai bên bất đồng quan điểm nên phát sinh mâu thuẫn. Chị T khởi kiện yêu cầu được ly hôn anh Nguyễn Văn TT, yêu cầu của chị T được Tòa án xem xét giải quyết theo quy định tại Điều 51 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[2] Về tố tụng: anh Nguyễn Văn TT có đơn yêu cầu giải quyết vắng mặt. Tòa án không thể tiến hành hòa giải theo qui định tại Điều 54 Luật hôn nhân gia đình, căn cứ điểm b, khoản 1, Điều 228 Bộ luật tố tụng Dân Sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anhTT.

[3] Xét yêu cầu xin ly hôn của Phạm Thị Ánh T đối với anh Nguyễn Văn TT Tại phiên tòa chị T vẫn giữ yêu cầu được ly hôn với anh Nguyễn Văn TT. Chị T trình bày chị yêu cầu được ly hôn với anh TT là do mâu thuẫn vợ chồng gây gắt thường xuyên bất đồng quan điểm, vợ chồng không thể hòa hợp, anh TT không chăm lo cuộc sống gia đình, hiện tại chị và anh TTđã sống ly thân, chị T không còn tình cảm với anh Tuấn. Hội đồng xét xử xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa chị T và anh TT đã xảy ra mâu thuẫn trầm trọng trong đời sống vợ chồng, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, chị và anh TTkhông còn yêu thương, quan tâm, chăm sóc nhau, mục đích hôn nhân không thể đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị T là phù hợp với quy định tại Điều 56 Luật hôn nhân gia đình năm 2014.

[4] Về con chung: chị T và anh TTcó 02 con chung tên Nguyễn Phạm T Nh sinh ngày 25/7/2001 và Nguyễn Phạm TT A sinh ngày 21/12/2009, hiện đang do chị T trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng. Hội đồng xét thấy, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt về quyền lợi và nguyện vọng của các con chưa thành niên. Xét thấy hiện tại cháu TT A đang sống với chị T điều kiện sinh hoạt học tập là ổn định, anh TT cũng không có lời trình bày hay ý kiến gì về việc nuôi con chung. Mặt khác cháu TT A cũng có nguyện vọng tiếp tục được mẹ chăm sóc nuôi dưỡng. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân gia đình năm 2014, con chung Phạm Nguyễn TT A do chị T chăm sóc giáo dục là phù hợp điều kiện sinh hoạt học tập và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu. Riêng cháu Nguyễn Phạm T Nh hiện tại đã đủ tuổi trưởng thành nên Hội đồng xét xử không xét đến.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng: ghi nhận chị T không yêu cầu anh TT phải có nghĩa vụ cấp dưỡng chi phí nuôi con chung.

Về tài sản chung, nợ chung: tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Do anh Nguyễn Văn TT vắng mặt tại phiên tòa nên không thể đối chất với lời trình bày của chị T, anh TT phải chịu mọi hậu quả pháp lý của việc vắng mặt.

[5] Án phí hôn nhân sơ thẩm: Ghi nhận chị T tự nguyện chịu toàn bộ án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 51, khoản 1 Điều 56, 58, 81, 82, 84 Luật hôn nhân gia đình 2014; Căn cứ khoản 5, Điều 27 Nghị quyết 326/2016 ngày 30/12/2016 qui định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Cụ thể tuyên :

1.Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Phạm Thị Ánh T đối với anh Nguyễn Văn TT.

Chị Phạm Thị Ánh T được ly hôn với anh Nguyễn Văn TT

2. Về con chung: chị Phạm Thị Ánh T tiếp tục chăm sóc giáo dục con chung tên Nguyễn Phạm TT A sinh ngày 21/12/2009 cho đến khi Nguyễn Phạm TT A tròn 18 tuổi hoặc đến khi chị T anh TT có yêu cầu khác.

Về chi phí cấp dưỡng nuôi con chung: ghi nhận chị T không yêu cầu anh TT cấp dưỡng con chung.

Anh Nguyễn Văn TT có quyền tới thăm, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản.Vì lợi ích của con chung sau này, khi cần thiết một hoặc cả hai bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con. Tài sản chung: chị T khai tự thỏa thuận nên Tòa án không xem xét giải quyết Nợ chung: không có.

3.Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 (ba trăm ngàn) đồng chị Phạm Thị Ánh T phải nộp nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí sơ thẩm đã nộp theo biên lai số 0008423 ngày 04/12/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bến Tre. Chị Phạm Thị Ánh T đã nộp xong án phí hôn nhân.

4. Chị T có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Văn TTcó quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

5.Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

245
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 19/2020/HNGĐ-ST ngày 15/05/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:19/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bến Tre - Bến Tre
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về