Bản án 182/2018/HNGĐ-ST ngày 20/08/2018 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 182/2018/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2018 VỀ LY HÔN

Trong ngày 20 tháng 8 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 757/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 7 năm 2018 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 200/2018/QĐXX-ST ngày 17 tháng 7 năm 2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Bích T, sinh năm 1977 (có mặt)

Địa chỉ tạm trú: x Đặng Văn Cẩn, phường 13, quận 6, Tp. Hồ Chí Minh

HKTT: Ấp L, xã Hòa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

2.Bị đơn: Anh Đặng Văn Tr, sinh năm 1977 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp L, xã Hòa Khánh Tây, huyện Đức Hòa, tỉnh Long An

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện xin ly hôn đề ngày 02 tháng 7 năm 2018 và trong những lời khai tiếp theo tại Tòa án nguyên đơn chị Nguyễn Thị Bích T trình bày:

Về hôn nhân: chị và anh Đặng Văn Tr tự nguyện kết hôn năm 2004. Hai người có đến UBND phường Bình An, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh đăng ký kết hôn theo quy định Luật Hôn nhân và gia đình vào ngày 22/4/2004. Cuộc sống chung vợ chồng thời gian đầu hòa thuận hạnh phúc đến năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn và ly thân nhau cho đến nay. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp nhau, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, thường xuyên cãi vã nhau về việc anh Tr không quan tâm chăm sóc chị và các con, có quan hệ với người phụ nữ khác. Anh Tr không thay đổi tính tình mặc dù chị có khuyên can nhiều lần. Nay chị thấy tình nghĩa vợ chồng không thể hàn gắn nên chị xin được ly hôn với anh Tr.

Về con chung: có hai con chung tên Đặng Thị Ngọc Ph, sinh ngày 09/5/2006 và Đặng Thị Thanh V sinh ngày 20/11/2009. Hiện con do chị đang nuôi, khi ly hôn chị xin tiếp tục nuôi các con và yêu cầu anh Tr cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa mỗi tháng 1.000.000 đồng khi các con tròn 18 tuổi.

Tài sản chung: tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: không có

Đối với bị đơn: anh Đặng Văn Tr đã được Tòa án tống đạt tất cả các văn bản tố tụng anh có nhận nhưng không phản hồi ý kiến gì về việc giải quyết vụ án cho Tòa án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Quan hệ pháp luật tranh chấp là hôn nhân gia đình, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án nhân dân huyện Đức Hoà theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Đặng Văn Tr được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự tiế n hành xét xử vắng mặt anh Tr.

[2] Về hôn nhân: Xét thấy chị Nguyễn Thị Bích T và anh Đặng Văn Tr hai người trước khi kết hôn có tìm hiểu nhau thời gian ngắn và tiến đến hôn nhân vào năm 2004 có đăng ký kết hôn tại Phường Bình An, Quận 2, Thành phố Hồ Chí Minh vào ngày 22/4/2004 nên có căn cứ xác định hôn nhân của anh chị là phù hợp pháp luật theo quy định Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

Thấy rằng từ khi chung sống, hai người chỉ hạnh phúc thời gian đầu về sau cuộc sống chung không hợp nhau, cãi vã về việc anh Tr không quan tâm chăm sóc chị và các con, quan hệ bất chính với người phụ nữ khác nên hai người đã ly thân từ 2017 đến nay. Anh Đặng Văn Tr đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Tòa án hòa giải đoàn tụ nhưng anh không đến, anh không tham dự phiên tòa. Do đó Hội đồng xét xử thấy rằng chị T và anh Tr hai người đã ly thân từ năm 2017 đến nay cả hai không có thiện chí hàn gắn, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cho chị T ly hôn anh Tr theo quy định Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.

[3] Về con chung: chị T và anh Tr có 02 con chung tên Đặng Thị Ngọc Ph, sinh ngày 09/5/2006 và Đặng Thị Thanh V sinh ngày 20/11/2009. Các con do chị T đang nuôi. Khi ly hôn chị T xin tiếp tục nuôi các con và các con có nguyện vọng sống với chị T nên Hội đồng xét xử để chị T tiếp tục nuôi các con là phù hợp Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình. Về vấn đề cấp dưỡng, chị T có yêu cầu Tr cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa mỗi tháng 1.000.000 đồng. Hội đồng xét xử thấy rằng hiện nay các con đang đi học ở Thành phố Hồ Chí Minh có mức phí sinh hoạt cao còn chị T phải đi làm thuê thu nhập mỗi tháng 4.000.000 đến 5.000.000 đồng không đảm bảo sinh hoạt cho 03 người nên cần buộc anh Tr cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa mỗi tháng 1.000.000 đồng là phù hợp theo quy định tại Điều 82 Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về tài sản chung: chị T xác định để chị và anh Tr tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[5] Về nợ chung: chị T thống nhất khai không có không yêu cầu Tòa án giải quyết nên không đề cập xem xét.

[6] Về án phí: chị T là nguyên đơn trong vụ án phải chịu án phí Hôn nhân gia đình. Anh Tr phải chịu án phí cấp dưỡng nuôi con.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 35, Điều 227, Điều 271, Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ Điều 9, Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83, Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1/ Về quan hệ hôn nhân: chị Nguyễn Thị Bích T được ly hôn anh Đặng Văn Tr.

2/ Về con chung: Chị Nguyễn Thị Bích T được tiếp tục nuôi con tên tênĐặng Thị Ngọc Ph,  sinh ngày 09/5/2006 và Đặng Thị Thanh V sinh ngày 20/11/2009. Anh Tr cấp dưỡng nuôi con mỗi đứa mỗi tháng là 1.000.000 đồng đến khi các con tròn 18 tuổi, thời gian cấp dưỡng từ ngày 01/9/2018. Vì quyền lợi của trẻ, anh Tr được đến thăm nom chăm sóc con chung không ai có quyền ngăn cản. Khi cần thiết, các đương sự có quyền yêu cầu xin thay đổi việc nuôi con và yêu cầu tăng mức cấp dưỡng nuôi con.

3/ Về án phí: chị T phải chịu 300.000 đồng án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước, được khấu trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng mà chị T đã nộp theo biên lai số 2747 ngày 03/7/2018 tại Chi cục thi hành án huyện Đức Hòa, tỉnh Long An. Anh Tr nộp 300.000 đồng án phí cấp dưỡng nuôi con sung vào Ngân sách Nhà nước.

Đương sự có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đương sự vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết hợp lệ.

 “Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

192
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 182/2018/HNGĐ-ST ngày 20/08/2018 về ly hôn

Số hiệu:182/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/08/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về