Bản án 18/2018/DS-ST ngày 06/06/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHÂU THÀNH, TỈNH SÓC TRĂNG

BẢN ÁN 18/2018/DS-ST NGÀY 06/06/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 06 tháng 6 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 13/2018/TLST-DS ngày 28 tháng 02 năm 2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 42/2018/QĐXX-ST ngày 04 tháng 5 năm 2018 và quyết định hoãn phiên tòa số 16/2018/QĐ-ST, ngày 21/5/2018 , giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính TNHH - MTV Ngân hàng V (V);

Địa chỉ: Tầng 2, tòa nhà R, số 09 B, phường 12, quận 4, thành phố Hồ Chí Minh.

Người đại diện theo pháp luật là ông Lê Hiền T - Trưởng phòng thu hồi nợ pháp lý - trung tâm thu hồi nợ - khối Quản trị rủi ro - Công ty tài chính MTV Ngân hàng V (V).

Người được ủy quyền là bà Nguyễn Ngọc Nguyệt H - Nhân viên ,địa chỉ: số 25/28, đường L, khóm 1, phường 2, thành phố S, tỉnh Sóc Trăng (có mặt). Theo giấy ủy quyền số 1440/2018/UQTA-QTRR.18, ngày 02/3/2018.

2. B đơn: Ông Nguyễn Tiến D, sinh ngày 01/01/1988, (vắng mặt)

Địa chỉ: số 88, ấp PB, xã T, huyện C, tỉnh Sóc Trăng;

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 30/5/2017 trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa sơ thẩm, người được ủy quyền bà Nguyễn Ngọc Nguyệt H trình bày: Vào ngày 26/5/2015, ông Nguyễn Tiến D có ký hợp đồng tín dụng số 20150527-500000-0281 với Công ty Tài chính TNHH MTV Ngân hàng V, vay với số tiền 16.800.000 đồng với lãi suất thỏa thuận 5%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông Nguyễn Tiến D có trách nhiệm thanh toán số tiền 33.208.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng. 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.377.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.537.000 đồng, kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 29/5/2015. Thực hiện hợp đồng khách hàng đã nhận đủ số tiền tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Công ty Tài chính TNHHMTV Ngân hàng V được 04 kỳ với tổng số tiền đã trả là 5.508.000 đồng. Kể từ ngày 01/10/2015 ông Nguyễn Tiến D không thanh toán thêm bất cứ khoản nào cho tới nay, mặc dù Công ty đã nhắc nhở yêu cầu ông D thanh toán.

Do ông Nguyễn Tiến D trễ hạn thanh toán, nên Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng V khởi kiện yêu cầu ông Nguyễn Tiến D trả cho Công ty một lần với số tiền 27.296.988 đồng. Trong đó số tiền nợ gốc còn lại là: 17.220.700 đồng.

Đối với ông Nguyễn Tiến D là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để cung cấp lời khai, tham gia phiên hòa giải, nhưng ông D đều vắng mặt không có lý do. Nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Tiến D theo quy định của pháp luật.

Tại phiên tòa sơ thẩm, nguyên đơn không rút đơn khởi kiện và không thỏa thuận được việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa; Trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng:

[1] Đối với ông Nguyễn Tiến D là bị đơn trong vụ án đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần để cung cấp lời khai, tham gia phiên hòa giải, nhưng ông D đều vắng mặt không có lý do. Nên Hội đồng xét xử căn cứ khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt bị đơn ông Nguyễn Tiến D theo quy định của pháp luật.

Về quan hệ pháp luật và yêu cầu của đương sự:

[2] Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng V về việc khởi kiện ông Nguyễn Tiến D tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành để yêu cầu trả tiền vay vốn và tiền lãi suất còn lại. Cho thấy, đây là loại kiện “Tranh chấp về hợp đồng tín dụng” và Ngân hàng đã khởi kiện tại Tòa án nhân dân huyện Châu Thành nơi bị đơn là ông Nguyễn Tiến D cư trú nên vụ án trên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Châu Thành theo quy định của pháp luật.

[3] Xét về nội dung cho thấy: theo hợp đồng số 20150527-500000-0281 với Công ty Tài chính TNHH MTV V, vay với số tiền 16.800.000 đồng với lãi suất thỏa thuận 5%/tháng để tiêu dùng cá nhân. Theo thỏa thuận trong hợp đồng, ông Nguyễn Tiến D có trách nhiệm thanh toán số tiền 33.208.000 đồng (gồm cả gốc và lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng. 23 tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.377.000 đồng, tháng cuối cùng trả 1.537.000 đồng, kỳ thanh toán đầu tiên bắt đầu từ ngày 29/5/2015. Thực hiện hợp đồng khách hàng đã nhận đủ số tiền tiêu dùng cá nhân và thanh toán cho Công ty Tài chính TNHHMTV Ngân hàng V được 04 kỳ với tổng số tiền đã trả là 5.508.000 đồng. Kể từ ngày 01/10/2015 ông Nguyễn Tiến D không thanh toán thêm bất cứ khoản nào cho tới nay, mặc dù Công ty đã nhắc nhở yêu cầu ông D thanh toán.

[4] Như vậy, giữa Ngân hàng V và ông Nguyễn Tiến D có giao kết vay tiền 16.800.000 đồng. Đây là hợp đồng tín dụng có lãi suất, các bên tiến hành giao kết hợp đồng trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, không trái pháp luật và đạo đức xã hội. Do đó, hợp đồng trên được pháp luật bảo vệ và buộc các bên phải thực hiện hợp đồng, theo đó bên Ngân hàng V (bên cho vay) đã thực hiện nghĩa vụ giao tài sản là tiền 16.800.000 đồng cho ông Nguyễn Tiến D (bên nhận vay) đã nhận tiền vay nhưng không thực hiện nghĩa vụ trả đủ tiền cho Ngân hàng nên ông D đã vi phạm nghĩa vụ thanh toán. Do đó, cần buộc ông Nguyễn Tiến D phải trả cho Ngân hàng V tiền vốn và lãi 27.296.988 đồng là có căn cứ và phù hợp với pháp luật.

* Về án phí dân sự sơ thẩm: Do yêu cầu của nguyên đơn Công ty tài chính TNHH MTV Ngân hàng V được Hội đồng xét xử chấp nhận nên không phải chịu án phí, được hoàn lại tiền tạm ứng án phí. Bị đơn ông Nguyễn Tiến D phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 và theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án của ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016 theo quy định pháp luật.

* Về quyền kháng cáo bản án: Căn cứ vào các Điều 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, các đương sự có quyền kháng cáo bản án này theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 3 Điều 26; điểm a khoản 1 Điều 35; khoản 1 Điều 39; Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 278 và Điều 280 Bộ luật tố tụng dân sự;

Áp dụng Điều 471, Điều 473, 474 của Bộ luật dân sự năm 2005; khoản 2, Điều 91, Điều 95 Luật tổ chức tín dụngQuyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng (đã được sửa đổi, bổ sung); khoản 2, Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án của Ủy ban Thường vụ Quốc Hội ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu của Công ty Tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V về việc yêu cầu ông Nguyễn Tiến D trả tiền vay và tiền lãi suất;

1.1. Buộc ông Nguyễn Tiến D phải có nghĩa vụ trả cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V số tiền còn nợ tổng cộng là: 27.296.988 đồng, gồm 17.220.700 đồng tiền nợ gốc và 10.076.288 đồng tiền lãi suất.

Kể từ ngày 07/6/2018, ông Nguyễn Tiến D còn phải tiếp tục chịu khoản tiền lãi quá hạn của số tiền nợ gốc chưa thanh toán, theo mức lãi suất đã thỏa thuận trong hợp đồng cho đến khi thanh toán xong khoản nợ gốc này. Trường hợp trong hợp đồng tín dụng, các bên có thỏa thuận về việc điều chỉnh lãi suất cho vay theo từng thời kỳ thì lãi suất mà ông Nguyễn Tiến D phải tiếp tục thanh toán cho Công ty tài chính trách nhiệm hữu hạn một thành viên Ngân hàng V cũng được điều chỉnh cho phù hợp với sự điều chỉnh lãi suất của Ngân hàng V.

1.2. Về án phí dân sự sơ thẩm: Buộc ông Nguyễn Tiến D phải chịu 1.365.000 đồng án phí có giá ngạch (đã tính tròn số).

1.3. Hoàn trả Ngân hàng Thương mại Cổ phần V tiền tạm ứng án phí đã nộp là 682.000 đồng theo biên lai số 0006886 ngày 02/6/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Châu Thành, tỉnh Sóc Trăng

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án, đối với người vắng mặt được quyền kháng cáo kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày niêm yết bản án, để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Sóc Trăng xét xử lại theo trình tự phúc thẩm.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 của Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a và 9 của Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật thi hành án dân sự;

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

302
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 18/2018/DS-ST ngày 06/06/2018 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:18/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Châu Thành - Sóc Trăng
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 06/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về