Bản án 181/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 181/2019/HNGĐ-ST NGÀY 31/05/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 31 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 73/2019/TLST-HNGĐ ngày 18 tháng 02 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 182/2019/QĐXXST–HNGĐ ngày 10 tháng 5 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Cẩm Nh, sinh năm 1991;

Địa chỉ: Ấp TĐ, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (có mặt)

- Bị đơn: Anh Lê Hoàng B, sinh năm 1988;

Địa chỉ: Ấp TĐ, xã T, huyện Đ, tỉnh Cà Mau. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện ngày 18/02/2019 và trong qúa trình giải quyết vụ án nguyên đơn chị Huỳnh Cẩm Nh trình bày:

Về hôn nhân: Chị với anh Lê Hoàng B tự nguyện chung sống với nhau năm 2009 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T, huyện Đ. Trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh B thường xuyên nhậu nhẹt không quan tâm lo lắng vợ con, sự việc được gia đình hai bên hàn gắn

nhiều lần nhưng không thành nên vợ chồng đã ly thân nhau từ năm 2011 cho đến nay. Nay chị nhận thấy không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa, nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với anh B.

Về con chung: Chị Nh xác định vợ chồng có 01 người con chung tên Lê Huỳnh Tr sinh ngày 06/11/2011, hiện đang sống cùng với chị. Khi ly hôn chị Nh yêu cầu được nuôi dưỡng cháu Tr và không yêu cầu anh B phải cấp dưỡng cho con.

Về tài sản và nợ: Chị Nh xác định vợ chồng không có tài sản chung, không có nợ ai và cũng không ai nợ lại vợ chồng, nên không yêu cầu Toà án giải quyết.

* Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án trực tiếp tống đạt thông báo thụ lý vụ án cho anh Lê Hoàng B, hai lần thông báo hòa giải và hai lần triệu tập xét xử nhưng anh B không có ý kiến phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của chị Nh, không tham gia hòa giải và xét xử.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Lê Hoàng B đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Căn cứ vào điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh B.

[2] Về hôn nhân: Chị Nh với anh B chung sống với nhau năm 2009, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn. Tại Điều 8 và Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình 2014, thì mối quan hệ hôn nhân giữa chị Huỳnh Cẩm Nh với anh Lê Hoàng B được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Theo chị Nh xác định trong thời gian chung sống vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, anh B thường xuyên nhậu nhẹt không quan tâm lo lắng vợ con, sự việc được gia đình hai bên hàn gắn nhiều lần nhưng không thành nên vợ chồng đã ly thân nhau từ năm 2011 và mỗi người đã có cuộc sống riêng, không ai còn có trách nhiệm với ai nữa nên chị Nh yêu cầu được ly hôn với anh B; đối với anh Lê Hoàng B mặc dù đã biết được nội dung khởi kiện xin ly hôn của chị Nh, nhưng anh B không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị Nh, điều này cho thấy anh B đã không mong muốn hàn gắn mối quan hệ hôn nhân này nữa. Mặt khác, xét thấy thời gian chị Nh và anh B ly thân đã lâu, tình trạng hôn nhân giữa chị Nh với anh B đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ vào khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, chấp nhận yêu cầu của chị Nh cho chị Nh được ly hôn với anh B là phù hợp.

[3] Về con chung: Chị Nh và anh B có 01 người con chung tên Lê Huỳnh Tr sinh ngày 06/11/2011 do chị Nh đang nuôi dưỡng. Khi ly hôn chị Nh yêu cầu được nuôi con; đối với anh B không ý kiến gì về việc nuôi con chung. Hội đồng xét xử xét thấy từ khi anh chị ly thân cháu Tr do chị Nh nuôi dưỡng và cháu Tr vẫn phát triển bình thường. Do đó, căn cứ vào khoản 1 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 giao cháu Tr cho chị Nh được tiếp tục nuôi dưỡng là có căn cứ và cũng phù hợp với nguyện vọng của cháu Tr; đối với việc cấp dưỡng cho con chị Nh không yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản và nợ: Chị Nh xác định trong thời gian chung sống chị Nh và anh B không có tài sản chung, không có nợ ai và cũng không ai nợ lại anh chị, không yêu cầu Tòa án giải quyết; đối với anh B không có ý kiến gì về tài sản và nợ chung, nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[5] Án phí dân sự sơ thẩm chị Nh phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ khoản 1 Điều 56; khoản 1 Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Cẩm Nh, cho chị Huỳnh Cẩm Nh được ly hôn với anh Lê Hoàng B.

2. Về con chung: Giao cháu Lê Huỳnh Tr sinh ngày 06/11/2011 cho chị Nh được tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục cho đến khi cháu Tr tròn 18 tuổi. Anh B có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị Huỳnh Cẩm Nh phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0008989 ngày 18/02/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Nh đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

4. Về quyền kháng cáo: Chị Nh có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án; anh B có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

185
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 181/2019/HNGĐ-ST ngày 31/05/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:181/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về