Bản án 172/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 172/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 27 tháng 7 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 259/2018/TLST - HNGĐ ngày 30 tháng 5 năm 2018 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 237/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2018, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị C, sinh năm 1983; nơi đăng ký nhân khẩu thường trú: Ấp HH, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau; chỗ ở hiện nay: Ấp HH, xã VBB, huyện VT, tỉnh Kiên Giang.

- Bị đơn: Anh Trần Văn M, sinh năm 1980; cư trú tại: Ấp HH, xã TT, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau.

Tại phiên tòa: Chị C có mặt, anh M vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Chị Nguyễn Thị C trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Trần Văn M kết hôn với nhau năm 2011 trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại xã TT vào ngày 13/02/2012. Trong quá trình chung sống, vợ chồng thường hay cự cải, anh M chửi và xúc phạm danh dự, nhân phẩm chị, anh M không làm tròn trách nhiệm với vợ con, nhiều lần chị khuyên nhưng anh M không thay đổi, chị và anh M đã ly thân từ năm 2015. Nay chị yêu cầu được ly hôn với anh M.

- Về nuôi con chung: Trong quá trình chung sống, chị và anh M có 01 người con chung tên Trần Hạo T, sinh ngày 03/3/2011 hiện đang sống chung với anh M. Sau khi ly hôn, chị và anh M tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về chia tài sản: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa: Chị C giữ nguyên quan điểm, không yêu cầu khác.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết: Vụ kiện giữa nguyên đơn chị Nguyễn Thị C, bị đơn anh Trần Văn M là vụ kiện tranh chấp về ly hôn, do đó thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về tố tụng: Trong quá trình giải quyết, Toà án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng cho anh M, nhưng anh M không có ý kiến gì về nội dung khởi kiện của chị C. Tại phiên tòa, anh M vắng mặt không phải vì sự kiện bất khả kháng hay trở ngại khách quan. Xét thấy: Nội dung khởi kiện của chị C thì anh M đã biết, nhưng anh vẫn mặc nhiên, không có thiện chí phối hợp với Tòa án để giải quyết vụ án. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh M.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của chị C về quan hệ hôn nhân, Hội đồng xét xử thấy rằng: Vào năm 2011, chị C và anh M kết hôn với nhau trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình. Như vậy, mối quan hệ hôn nhân giữa chị C và anh M được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, Hội đồng xét xử nhận thấy: Những nguyên nhân mâu thuẫn theo chị C xác định thì anh M không có ý kiến. Như vậy, việc anh M không phản đối những mâu thuẫn do chị C trình bày thuộc trường hợp những tình tiết, sự kiện không phải chứng minh theo quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Từ đó, Hội đồng xét xử khẳng định anh đã chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C về quan hệ hôn nhân.

Mặt khác, tại phiên tòa chị C xác định vợ chồng đã ly thân trong thời gian dài, nhưng cả hai không có biện pháp gì để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hiện nay chị không còn tình cảm đối với anh M nên chị không thể tiếp tục chung sống với anh M được nữa.

Từ những phân tích nêu trên, Hội đồng xét xử khẳng định mâu thuẫn trong quan hệ vợ chồng giữa chị C và anh M đã lâm vào tình trạng trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử có căn cứ chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị C về quan hệ hôn nhân.

[4] Xét yêu cầu về nuôi con chung: Chị C xác định vợ chồng tự thỏa thuận, không yêu cầu tòa án giải quyết, còn anh M không có ý kiến. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[5] Xét về chia tài sản và nợ: Chị C xác định không có, không yêu cầu tòa án giải quyết, còn anh M không có ý kiến. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra giải quyết.

[6] Xét về án phí hôn nhân và gia đình: Chị C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 5; Điều 35; Điều 91; khoản 2 Điều 92; Điều 147 và điểm b khoản 2 Điều 227 và Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự;

Căn cứ vào khoản 1 Điều 51; khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyển xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị C.

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho chị Nguyễn Thị C được ly hôn với anh Trần Văn M.

2. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm:

Chị Nguyễn Thị C phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm với số tiền 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000đ theo biên lại số 0010006 ngày 30/5/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; chị Nguyễn Thị C đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 172/2018/HNGĐ-ST ngày 27/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:172/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về