Bản án 163/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 163/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 13 tháng 11 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 385/2019/TLST-HNGĐ ngày 16 tháng 9 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 197/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 22 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Nguyễn Minh C, sinh năm 1965 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp LC, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

Bị đơn: Bà Nguyễn Kim E, sinh năm 1965 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp LC, xã BBĐ, huyện Thới Bình,tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của ông Nguyễn Minh C:

Hôn nhân: Ông C và bà Kim E tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 24/12/1988. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, hôn nhân không thể kéo dài nên ông C yêu cầu được ly hôn với bà Kim E.

Con chung: Ông C và bà Kim E có 04 người con chung là Nguyễn Phương T, sinh năm 1988 và Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1991; Nguyễn Đang T, sinh năm 1995 và Nguyễn Diệu L, sinh năm 1997. Các con chung đã trưởng thành, ông không đặt ra yêu cầu xem xét.

Tài sản chung: Ông và bà E tự thỏa thuận phân chia, không yêu cầu xem xét.

Nợ chung: Không có nên không yêu cầu xem xét.

*Trình bày của bà NGuyễn Kim E:

Hôn nhân: Ông C và bà Kim E tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 24/12/1988. Vợ chồng chung sống hạnh phúc nhưng khoảng năm năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn do ông C có thái độ không chung thủy với bà, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, bà đã nhiều lần khuyên ngăn nhưng không có kết quả nên bà E thống nhất ly hôn với ông C.

Về con chung: Bà E thống nhất với lời trình bày của ông C, các con chung đã trưởng thanh, bà E không đặt ra yêu cầu xem xét.

Tài sản chung: Bà và ông C tự thỏa thuận, không đặt ra yêu cầu xem xét.

Nợ chung: Không có nên không yêu cầu xem xét.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; về nội dung vụ án thì xét thấy mâu thuẫn giữa ông C và bà E đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên các yêu cầu của ông C là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Ông Nguyễn Minh C khởi kiện yêu cầu được ly hôn với bị đơn là bà Nguyễn Kim E. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; bà E có nơi cư trú tại ấp LC, xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của ông C thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[2] Về hôn nhân: Ông C và bà Kim E tự nguyện chung sống với nhau có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã BBĐ, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 24/12/1988. Theo đơn khởi kiện cũng như quá trình giải quyết vụ án ông C cho rằng vợ chồng chung sống không còn hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, ông C không thể tiếp tục chung sống với bà E nên yêu cầu ly hôn với bà E. Tại phiên tòa, bà E xác định nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là do ông C có thái độ không chung thủy với bà, có quan hệ tình cảm với người phụ nữ khác, bà có khuyên ngăn nhưng ông C không sửa đổi. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa ông C và bà E đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống, ông C xác định vợ chồng bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa ông C và bà E không đạt được. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để ông C và bà E có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do ông C và bà E không thể thỏa thuận đoàn tụ được với nhau. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình công nhận sự thuận tình ly hôn của ông C và bà E là phù hợp.

[4].Về con chung: Ông C và bà Kim E có 04 người con chung là Nguyễn Phương T, sinh năm 1988 và Nguyễn Ngọc H, sinh năm 1991; Nguyễn Đang T, sinh năm 1995 và Nguyễn Diệu L, sinh năm 1997. Các con chung đã trưởng thành, ông C và bà E không đặt ra yêu cầu xem xét nên không xét.

[5] Tài sản chung: Ông C và bà E xác định do vợ chồng tự thỏa thuận phân chia, không đặt ra yêu cầu xem xét.

[6] Về nợ chung: Ông C xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại biên bản ghi lời khai của người làm chứng xác nhận ông C và bà E không có nợ chung. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về nợ chung.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông C phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 55 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Chấp nhận yêu cầu của ông Nguyễn Minh C về việc ly hôn với bà Nguyễn Kim E.

2.1. Về hôn nhân: Ông Nguyễn Minh C và bà Nguyễn Kim E được ly hôn.

2.2. Về con chung: Các con chung đã trưởng thành, các đương sự không đặt ra yêu cầu xem xét.

2.3. Tài sản chung: Ông C và bà E tự thỏa thuận, không yêu cầu xem xét. Nợ chung: Không có.

3. Về án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Ông C phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 22 tháng 9 năm 2019 ông C có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010693 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

220
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 163/2019/HNGĐ-ST ngày 13/11/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:163/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 13/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về