Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRIỆU SƠN, TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 16/2021/HNGĐ-ST NGÀY 20/05/2021 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH 

Ngày 20 tháng 5 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 100/TLST- HNGĐ ngày 19 tháng 3 năm 2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2021/QĐXX-ST ngày 07 tháng 5 năm 2021 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Hoàng Văn S - Sinh năm 1980.

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T - Sinh năm 1978.

Cùng địa chỉ: Thôn L, xã Đ, huyện T, tỉnh Thanh Hóa.

Tại phiên tòa, vắng mặt anh S, có mặt chị T.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Đơn khởi kiện ngày 17 tháng 3 năm 2021, các văn bản tố tụng do Tòa án tiến hành, nguyên đơn là anh Hoàng Văn S trình bày: Anh S và chị T chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương vào ngày 04/5/1999. Sau khi cưới vợ chồng sống chung đến năm 2020 thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống. Từ tháng 02/2021 đến nay anh chị sống ly thân mỗi người một nơi. Anh S đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ giữa anh và chị T là vợ chồng.

Anh chị có 03 con chung cháu Hoàng Văn H sinh năm 1999, cháu Hoàng Thị A sinh ngày 02/3/2005, cháu Hoàng An T sinh ngày 12/8/2010. Hiện nay, cháu H đã trưởng thành và đã lập gia đình riêng nên cháu ở với ai do cháu lựa chọn . Cháu An T đang ở với anh S, cháu Hoàng Thị A ở với mẹ. Anh có nguyện vọng nuôi cháu An T. Chị Tư nuôi cháu Hoàng Thị A, mỗi người nuôi một cháu nên không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Anh làm ruộng và làm thêm thợ xây thu nhập trung bình từ 6.000.000đồng đến 7.000.000đồng/tháng, anh có sức khỏe tốt, nhà ở ổn định, có đủ điều kiện nuôi con.

Tại Bản tự khai ngày 24 tháng 3 năm 2021, bị đơn là chị Nguyễn Thị T trình bày: Chị và anh S chung sống với nhau trên cơ sở tự nguyện, tổ chức đám cưới theo phong tục địa phương vào ngày 04/5/1999. Đến tháng 6/2019, anh S bỏ đi miền nam, hai người sống ly thân mỗi người một nơi. Chị đồng ý với yêu cầu của anh S đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ giữa chị và anh S là vợ chồng.

Về con chung: Chị và anh S có 03 con chung: Cháu Hoàng Văn H sinh năm 1999, cháu Hoàng Thị A sinh ngày 02/3/2005, cháu Hoàng An T sinh ngày 12/8/2010. Cháu H đã trưởng thành và đã lập gia đình riêng nên cháu ở với ai do cháu quyết định. Chị và anh S đã thỏa thuận, anh S trực tiếp nuôi cháu An T, chị nuôi cháu Hoàng Thị A, không ai phải cấp dưỡng nuôi con. Chị làm ruộng ngoài ra còn làm phụ hồ công trình ở thành phố Thanh Hóa thu nhập trung bình từ 7.000.000đồng đến 8.000.000đồng, chị có đủ điều kiện nuôi con.

Về tài sản: Anh S và chị T không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đại diện Viện Kiểm sát nhân dân huyện Triệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa phát biểu quan điểm: Thẩm phán, HĐXX và Thư ký phiên tòa đã tiến hành các thủ tục tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự chấp hành đúng quy định của của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: Đề nghị HĐXX căn cứ Điều 9,14,53,81,82,83 LHNGĐ: Chấp nhận giải quyết theo đơn yêu cầu của nguyên đơn: Không công nhận quan hệ giữa anh Hoàng Văn S và chị Nguyễn Thị T là vợ chồng. Về con chung: Giao cháu Hoàng An T sinh ngày 12/8/2010 cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Hoàng Thị A sinh ngày 02/3/2005 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản các đương sự không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí: Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Bị đơn chị Nguyễn Thị T có hộ khẩu thường trú tại xã Đ, huyện T, tỉnh Thanh Hóa nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Triệu Sơn theo khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, Điều 39 BLTTDS.

Anh Sơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ vào khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228 BLTTDS, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của các đương sự, tiến hành xét xử vụ án theo quy định.

[2] Về hôn nhân: Anh S và chị T đều công nhận anh chị chung sống với nhau từ năm 1999 nhưng không đi đăng ký kết hôn phù hợp với kết quả xác minh do UBND xã Đ cung cấp: Sổ đăng ký kết hôn lưu từ năm 1999 đến nay không có tên anh Hoàng Văn S và chị Nguyễn Thị T. Vì vậy, Hội đồng xét xử đủ cơ sở xác định anh S và chị T chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không có giấy chứng nhận kết hôn. Quá trình chung sống đến nay phát sinh mâu thuẫn, anh Sơn và chị T đều yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ giữa họ là vợ chồng. Quan hệ hôn nhân của anh S và chị T là không hợp pháp do đó không thể kéo dài. Vì vậy, căn cứ vào khoản 2 Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình không công nhận quan hệ giữa anh S và chị T là vợ chồng.

[3] Về con chung: Anh S và chị T có 3 con chung: cháu Hoàng Văn H sinh ngày 15/9/1999, cháu Hoàng Thị A sinh ngày 02/3/2005 và cháu Hoàng An T sinh ngày 12/8/2010. Hiện nay cháu H đã trưởng thành và đã lập gia đình riêng nên cháu ở với ai do cháu quyết định. Anh S và chị T thỏa thuận anh S trực tiếp nuôi cháu An T, chị T trực tiếp nuôi cháu Hoàng Thị A. Thỏa thuận của các đương sự phù hợp với nguyện vọng của các cháu. Vì vậy, công nhận sự thỏa thuận của các đương sự giao cho mỗi người nuôi một cháu, không ai phải cấp dưỡng nuôi con chung.

[4] Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét.

 [5] Về án phí: Anh S phải chịu án phí dân sự sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227, khoản 1 Điều 228, các Điều 271,273,278,280 BLTTDS; Khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa anh Hoàng Văn S và chị Nguyễn Thị T là vợ chồng.

2. Về con chung: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự: Giao cháu Hoàng An T sinh ngày 12/8/2010 cho anh S trực tiếp nuôi dưỡng. Giao cháu Hoàng Thị A sinh ngày 02/3/2005 cho chị T trực tiếp nuôi dưỡng, không bên nào phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Các đương sự có quyền, nghĩa vụ thăm con chung, không ai được cản trở nhưng không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết.

4. Về án phí: Anh S phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ tại biên lai số:

AA/2019/00013573 ngày 18/3/2021 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Triệu Sơn. Anh S đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án. Bị đơn được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Viện kiểm sát cùng cấp và cấp trên có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

231
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 16/2021/HNGĐ-ST ngày 20/05/2021 về hôn nhân và gia đình

Số hiệu:16/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Triệu Sơn - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 20/05/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về