Bản án 157/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về không công nhận là vợ chồng giữa chị L và anh Đ

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LN, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 157/2019/HNGĐ-ST NGÀY 29/11/2019 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN LÀ VỢ CHỒNG GIỮA CHỊ L VÀ ANH Đ

Trong ngày 29 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện LN tiến hành mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thẩm thụ lý số: 557/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 10 năm 2019 về việc “Không công nhận là vợ chồng” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 157/2019/QĐXXST-DS ngày 06 tháng 11 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 118/2019/QĐ-ST ngày 22/11/2019 giữa các đương sự:

-Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1979 (vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn V, xã ĐP, huyện LN, tỉnh Bắc Giang.

- Bị đơn: Anh Lê Quang Đ, sinh năm 1977 (vắng mặt)

Địa chỉ: Thôn TM, xã TD, huyện LN, tỉnh Bắc Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn đề nghị không công nhận là vợ chồng ghi ngày 22/10/2019 cùng các lời khai và tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày như sau:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L chung sống với anh Lê Quang Đ năm 1996, trước khi về chung sống anh chị có được tự do tìm hiểu, thỏa thuận và tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống của địa phương nhưng vì lý do khách quan nên anh chị không đi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi cưới xong chị L về gia đình anh Đ chung sống và ở tại thôn TM, xã TD, thời gian đầu tình cảm giữa anh chị hòa thuận, hạnh phúc. Đến năm 2004 giữa anh chị xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng trong quan điểm sống trong làm ăn phát triển kinh tế và sinh hoạt hàng ngày nên hai bên thường xảy ra xô sát. Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn chị đi làm ăn xa anh Đ không thông cảm mà còn ghen tuông, anh chị cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh tế, hai bên không còn quan tâm qua lại từ năm 2006. Nay chị xét thấy mâu thuẫn tình cảm giữa anh chị đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài chị tha thiết đề nghị Tòa án không công nhận chị và anh Lê Quang Đ là vợ chồng.

-Về con chung: Chị Nguyễn Thị L không đề nghị Tòa án giải quyết.

-Về tài sản chung, công nợ, ruộng canh tác: Chị Nguyễn Thị L không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay chị Nguyễn Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt.

Tại biên bản ghi lời khai ngày 07/11/2019 bị đơn anh Lê Quang Đ trình bày: Quá trình anh chị chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn như chị Nguyễn Thị L đã trình bày là đúng. Nay chị L đề nghị Tòa án không công nhận anh chị là vợ chồng anh đề nghị Tòa án giải quyết theo quy định của pháp luật.

-Về con chung: Anh Lê Quang Đ không đề nghị Tòa án giải quyết.

-Về tài sản chung, công nợ, ruộng canh tác: Anh Lê Quang Đ không đề nghị Tòa án giải quyết.

Tại phiên tòa hôm nay anh Lê Quang Đ vắng mặt lần hai không có lý do. Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện LN tham gia phiên tòa xét xử sơ thẩm, phát biểu ý kiến: Quá trình giải quyết vụ án từ khi thụ lý vụ án đến trước khi mở phiên tòa Thẩm phán và Thư ký Tòa án tuân theo đúng trình tự tố tụng. Tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm thực hiện đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự. Về phía các đương sự nguyên đơn chấp hành nghiêm chỉnh, thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Bị đơn anh Lê Quang Đ chưa chấp hành quy định của pháp luật. Tại phiên tòa hôm nay anh Lê Quang Đ vắng mặt lần hai không có lý do.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 266; Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 11, 13, 85, 91 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xử không công nhận vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị L và anh Lê Quang Đ.

Ngoài ra đại điện Viện kiểm sát còn đề xuất giải quyết án phí và quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra chứng cứ tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Đơn khởi kiện của chị Nguyễn Thị L và các tài liệu nộp kèm theo đơn khởi kiện là hợp lệ, đảm bảo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự về hình thức nội dung đơn khởi kiện. Do chị Nguyễn Thị L và anh Lê Quang Đ chung sống với nhau như vợ chồng nhưng không đăng ký kết hôn. Do vậy Tòa án xác định quan hệ tranh chấp “Không công nhận là vợ chồng” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện LN theo quy định tại khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Tại phiên tòa hôm nay nguyên đơn chị Nguyễn Thị L có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn anh Lê Quang Đ đã được Tòa án thông báo, triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo thủ tục chung.

[2] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L chung sống với anh Lê Quang Đ năm 1996, trước khi về chung sống anh chị có được tự do tìm hiểu, thỏa thuận và tổ chức lễ cưới theo phong tục truyền thống của địa phương nhưng vì lý do khách quan nên anh chị không đi đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Sau khi cưới xong chị L về gia đình anh Đ chung sống và ở tại thôn TM, xã TD, thời gian đầu tình cảm giữa anh chị hòa thuận, hạnh phúc. Đến năm 2004 giữa anh chị xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do bất đồng trong quan điểm sống trong làm ăn phát triển kinh tế và sinh hoạt hàng ngày nên hai bên thường xảy ra xô sát. Do hoàn cảnh kinh tế khó khăn chị L đi làm ăn xa anh Đ không thông cảm mà còn ghen tuông, anh chị cắt đứt mọi quan hệ tình cảm, kinh tế, hai bên không còn quan tâm qua lại từ năm 2006. Qua kết quả xác minh với chính quyền địa phương xét thấy hiện nay anh chị đã sống ly thân, anh Đ đang chung sống với người phụ nữ khác, anh chị không có khả năng đoàn tụ. Xét thấy mâu thuẫn tình cảm giữa chị L, anh Đ đã trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài chị Nguyễn Thị L có nguyện vọng tha thiết đề nghị Tòa án không công nhận chị và anh Lê Quang Đ là vợ chồng. Do anh chị về chung sống nhưng không đăng ký kết hôn nên căn cứ Điều 11, 13, 85, 91 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000. Xử không công nhận vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị L và anh Lê Quang Đ.

[3] Về con chung: Chị Nguyễn Thị L và anh Lê Quang Đ không đề nghị Tòa án giải quyết về con chung nên HĐXX không đặt ra xem xét giải quyết.

[4] Về tài sản chung, công nợ, ruộng canh tác: Chị Nguyễn Thị L và anh Lê Quang Đ không đề nghị Tòa án giải quyết.

[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2017/0004356 ngày 28/10/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện LN, tỉnh Bắc Giang.

[6] Về quyền kháng cáo: Căn cứ Điều 271, Điều 272, Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự. Các đương sự được quyền kháng cáo theo quy định của pháp luật. 

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 7 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 266; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271; Điều 272; Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 11, 13, 85, 91 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000; Nghị quyết 35/2000/NQ-QH10 ngày 09/6/2000; Điều 24, Điều 26, khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016, Nghị quyết quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xử không công nhận vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị L và anh Lê Quang Đ.

2. Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng tiền án phí dân sự sơ thẩm nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng chị đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai số AA/2017/0004356 ngày 28/10/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện LN, tỉnh Bắc Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Đương sự vắng mặt có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được tống đạt hoặc niêm yết bản án./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

229
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 157/2019/HNGĐ-ST ngày 29/11/2019 về không công nhận là vợ chồng giữa chị L và anh Đ

Số hiệu:157/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Lục Nam - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 29/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về