TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 157/2017/HNGĐ-ST NGÀY 14/07/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 14 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 97/2017/TLST-HNGĐ ngày 27/02/2017 về việc “Ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 206/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 31/5/2017 giữa các đương sự:
1/ Nguyên đơn: Anh Huỳnh Tấn P, sinh năm 1986
Địa chỉ: Ấp K, xã T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
2/ Bị đơn: Chị Trần Yến D, sinh năm 1994
Địa chỉ: Ấp T, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Nguyên đơn có mặt tại phiên toà. Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 20/02/2017 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn Huỳnh Tấn P, trình bày: Vào ngày 26/5/2015 anh P và chị D được 02 bên gia đình tổ chức đám cưới với nhau, hôn nhân tự nguyện, nhưng không có đăng ký kết hôn. Trong thời kỳ hôn nhân giữa anh P và chị D không có con chung;
Về tài sản chung và nợ chung: Không có.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng thường xuyên cự cải với nhau, từ đó phát sinh nhiều mâu thuẫn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng ly thần từ tháng5/2016 cho đến nay không có thiện chí hàn gắn trở lại, nay xét thấy cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc.
Nay anh P yêu cầu ly hôn với chị D. Về con chung, về tài sản chung và nợchung không có, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.
- Đối với chị Trần Yến D: Tòa án đã triệu tập hợp lệ 02 lần để tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và 02 lần để xét xử, nhưng chị D đều vắng mặt không rõ lý do, nên Tòa án không ghi nhận được ý kiến của chị D.
Từ những nội dung vụ án thể hiện;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tạiphiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Xét về thẩm quyền của Tòa án: Bị đơn có nơi cư trú trên địa bàn huyện T, nội dung tranh chấp là việc “ly hôn”, nên Tòa án nhân dân huyện T thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại Điều 28, Điều 35, Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét về thủ tục: Tòa án đã tiến hành triệu tập chị D hợp lệ 02 lần để xét xử, nhưng chị D đều vắng mặt không rõ lý do. Nên Toà án căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt chị D.
[3] Xét về mối quan hệ hôn nhân: Anh P và chị D tự nguyện sống chung với nhau và đủ điều kiện kết hôn thì phải đăng ký theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình và pháp luật về hộ tịch, nhưng anh P và chị D không đăng ký kết hôn, nên không làm phát sinh quyền và nghĩa vụ của vợ chồng, do đó căn cứ Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật hôn nhân và gia đình và khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 không công nhận anh P và chị D là vợ chồng là phù hợp;
[4] Xét về con chung: Không có, nên cần Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Xét về tài sản chung và nợ chung: Tại phiên toà hôm nay anh P cho rằng giữa anh và chị D không có tài sản chung và nợ chung, nhưng hôm nay tại phiên toà chị D vắng mặt không rõ lý do, nên chưa làm rõ được phần tài sản chung và nợ chung giữa anh với chị D; do đó cần tách phần tài sản chung và nợ chung giữa anh P và chị D ra để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp cho chị D, khi nào chị D có yêu cầu xét thấy có căn cứ thì giải quyết bằng một vụ kiện khác.
[6] Xét về án phí: Anh P phải nộp án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm theo quy định của pháp luật, anh P đã dự nộp án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, nên cần xem xét chuyển thu đối trừ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 9, Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 3 thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về nội dung:
- Về hôn nhân: Không công nhận anh Huỳnh Tấn P với chị Trần Yến D là vợ chồng.
2. Về án phí:
Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình anh P phải nộp 300.000 đồng, anh P đã dự nộp án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số 0006666 ngày 20/02/2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện T, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.
Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án nầy trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn có quyền kháng cáo bản án nầy trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 157/2017/HNGĐ-ST ngày 14/07/2017 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 157/2017/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 14/07/2017 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về