Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ H, TỈNH QUẢNG NINH

BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/03/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN GIA ĐÌNH 

Ngày 09 tháng 3 năm 2021 tại Hội trường xét xử Tòa án nhân dân thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 877/2020/TLST-HNGĐ ngày 03/11/2020 về tranh chấp hôn nhân gia đình, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2021/QĐXX-HNGĐ ngày 19/01/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 18/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02/02/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Bùi Thị Huyền T - sinh năm 1994 Địa chỉ: Tổ 27 khu 2 phường B, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh Có mặt tại phiên tòa

2. Bị đơn: Anh Phạm Tiến T - sinh năm 1990 Địa chỉ: Tổ 5 khu 1 phường T, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh Vắng mặt tại phiên tòa

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai và các lời khai, nguyên đơn chị Bùi Thị Huyền T trình bày: chị và anh Phạm Tiến T tự nguyện chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 11 năm 2015, đến ngày 19/12/2016 đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh. Trước khi kết hôn hai bên có thời gian tìm hiểu nhau và đều kết hôn lần đầu. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2018 thì xảy ra mâu thuẫn, nguyên nhân là do anh T thường xuyên uống rượu bia, đánh đập chị. Đến đầu năm 2020 anh T có quan hệ tình cảm và chung sống như vợ chồng với người phụ nữ khác dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn và sống ly thân từ đó đến nay.

Xét thấy không còn tình cảm với anh Phạm Tiến T, quan điểm của chị Bùi Thị Huyền T đề nghị Tòa án giải quyết cho ly hôn.

Về con chung: vợ chồng có 02 con Phạm Khánh Huyền M - sinh ngày 10/10/2016 và Phạm Gia L – sinh ngày 20/02/2020. Chị T yêu cầu được trực tiếp nuôi con cả 02 con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng.

Về tài sản chung: vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung, chị T không yêu cầu tòa án giải quyết.

Bị đơn anh Phạm Tiến T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án nên không có quan điểm.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố H có quan điểm tại phiên tòa: Hội đồng xét xử và thư ký phiên tòa đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Nguyên đơn đã thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ, còn bị đơn chưa thực hiện nghĩa vụ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc xin ly hôn và giải quyết việc nuôi con chung của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi thảo luận và nghị án. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Tòa án đã thụ lý vụ án theo quy định tại điều 35, 39 của Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán, thư ký và hội đồng xét xử đã thực hiện theo đúng trình tự tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn đối với bị đơn là “ly hôn và giải quyết việc nuôi con chung”, quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn được xác lập ngày 19/12/2016 , đăng ký kết hôn tại UBND phường T, thành phố H, tỉnh Quảng Ninh theo đúng quy định của pháp luật, do vậy quyền và nghĩa vụ của vợ chồng được điều chỉnh theo Luật hôn nhân và gia đình.

[3] Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ và lời khai của các đương sự đã thể hiện:

Mâu thuẫn của vợ chồng giữa chị Bùi Thị Huyền T và anh Phạm Tiến T xảy ra là do bất đồng quan điểm sống. Từ đầu năm 2020 sau khi chị T sinh con thứ 2 đã đưa cả hai con chung về gia đình bố mẹ chị T để ở, vợ chồng sống ly thân. Đại diện chính quyền địa phương nơi vợ chồng cư trú cũng xác nhận chị T và anh T có mâu thuẫn, hai bên thường xảy ra cãi vã và hiện tại mỗi người sống một nơi, chị T đã đưa các con đi nơi khác ở còn anh T tuy sống cùng với mẹ đẻ tại tổ 5 khu 1 phường T, thành phố H nhưng thường xuyên vắng nhà vì đi làm. Trong quá trình Tòa án giải quyết vụ án, anh T đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng đều vắng mặt không có lý do, nên việc hòa giải không tiến hành được.

Như vậy là mâu thuẫn của vợ chồng đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Bùi Thị Huyền T với anh Phạm Tiến T là có căn cứ theo quy định tại điều 51, 56 Luật hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: vợ chồng có 02 con chung là Phạm Khánh Huyền M - sinh ngày 10/10/2016 và Phạm Gia L - sinh ngày 20/02/2020. Xét thấy cả hai con chung đều còn nhỏ, đang được chị T trực tiếp nuôi dưỡng, quan điểm chị T đề nghị được tiếp tục trực tiếp nuôi cả hai con, còn anh T vắng mặt và cũng không có văn bản gửi đến Tòa án thể hiện quan điểm về việc ly hôn và nuôi con chung.

Do vậy Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu về việc nuôi con chung của chị T là phù hợp với quy định tại điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Về cấp dưỡng nuôi con: chị T xác nhận có việc làm, thu nhập ổn định, đủ điều kiện để nuôi con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng cho con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: chị T không yêu cầu giải quyết nên không đề cập đến. [6] Về án phí: nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ điều 147, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng dân sự; điều 51, 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc Hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án; Xử: Chấp nhận đơn khởi kiện của nguyên đơn.

- Về quan hệ hôn nhân: chị Bùi Thị Huyền T được ly hôn với anh Phạm Tiến T.

- Về con chung: chị Bùi Thị Huyền T được quyền trực tiếp nuôi dưỡng, giáo dục, chăm sóc con 02 con Phạm Khánh Huyền M - sinh ngày 10/10/2016 và Phạm Gia L – sinh ngày 20/02/2020 đến tuổi thành niên.

Anh Phạm Tiến T không phải cấp dưỡng nuôi con và được quyền thăm nom, chăm sóc con chung không ai được cản trở.

- Về án phí: Chị Bùi Thị Huyền T phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm (đã nộp tạm ứng án phí theo biên lai thu tiền số 02856 ngày 02/11/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố H).

Nguyên đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 09/03/2021 về tranh chấp hôn nhân gia đình

Số hiệu:14/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hạ Long - Quảng Ninh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/03/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về