Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 09/06/2020 về việc ly hôn 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHƠN THÀNH-TỈNH BÌNH PHƯỚC

BẢN ÁN 14/2020/HNGĐ-ST NGÀY 09/06/2020 VỀ VIỆC LY HÔN 

Trong ngày 09 tháng 6 năm 2020 tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số: 70/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 02 năm 2020, Về việc “Ly hôntheo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 32/2020/QĐXX-ST ngày 27/4/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 26/2020/QĐ-HPT ngày 20/5/2020 của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Yến N, sinh năm: 1992; Địa chỉ cư trú: Ấp 6, xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. (Có mặt);

2. Bị đơn: Anh Đặng Văn G, sinh năm: 1991; Địa chỉ cư trú: Ấp 12, xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. (Vắng mặt);

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 13 tháng 02 năm 2020, quá trình giải quyết vụ án và tại phiên toà nguyên đơn chị Nguyễn Thị Yến N trình bày:

Chị Nguyễn Thị Yến N và anh Đặng Văn G chung sống với nhau từ năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. Hôn nhân hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc hay lừa dối. Sau khi kết hôn vợ chồng sống chung với gia đình anh G. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được một thời gian thì đến giữa năm 2018 phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân do bất đồng về quan điểm sống, tính cách không còn hòa hợp không thể hòa giải được mà thường xuyên cãi vã, thiếu tôn trọng, gia đình hai bên đã nhiều lần khuyên giải nhưng không có kết quả. Nay chị Nhi xét thấy mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt nên xin được ly hôn với anh Đặng Văn G để ổn định cuộc sống.

Về con chung: Không có con chung Về tài sản chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết Về nợ chung: Không có nợ chung

Bị đơn anh Đặng Văn G trong quá trình giải quyết vụ án trình bày: Trong suốt quá trình giải quyết vụ án thì anh G không có ý kiến.

Tại phiên tòa:

Nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Yến N có mặt và giữ nguyên yêu cầu khởi kiện xin ly hôn Bị đơn anh Đặng Văn G vắng mặt không lý do đến lần thứ 2.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát:

Việc chấp hành theo quy định của pháp luật của Thẩm phán: Quá trình giải quyết vụ án, từ khi thụ lý cho đến nay nhận thấy Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 BLTTDS;

Về việc chấp hành theo quy đinh pháp luật của Hội đồng xét xử: Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của pháp luật về phiên tòa sơ thẩm;

Về nội dung: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Chơn Thành tham gia phiên tòa đề nghị HĐXX: Căn cứ khoản 1, Điều 28: điểm a, khoản 1, Điều 35, điểm a khoản 1 điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; điều 9, 55 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014; Điều 27, Nghị quyết về án phí lệ phí Tòa án, đề nghị Hội đồng xét xử tuyên: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Cho chị Nhi được ly hôn với anh Đặng Văn G. Chị Nhi phải chịu án phí theo quy định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên toà; căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, ý kiến đề nghị của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Theo đơn khởi kiện và yêu cầu tại phiên tòa Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án “Ly hôn” do nguyên đơn chị Nguyễn Thị Yến N khởi kiện đối với bị đơn anh Đặng Văn G có nơi cư trú tại: ấp 12, xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

[2].Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Yến N, Hội đồng xét xử xét thấy:

[2.1].Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Yến N và anh Đặng Văn G sống với nhau từ năm 2015 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước. Việc kết hôn là do hai người hoàn toàn tự nguyện, không bị ai ép buộc, đe dọa, lừa dối. Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân gia đình năm 2014 thì đây là hôn nhân hợp pháp.

Trong quá trình chung sống thì chị Nhi và anh G phát sinh mâu thuẫn không hoà giải được. Nguyên nhân mâu thuẫn được chị Nhi xác định do mâu thuẫn về vấn đề kinh tế, anh G không lo làm ăn, bỏ mặc chị Nhi muốn sống sao thì sống và vợ chồng đã sống ly thân từ khi chị Nhi gửi đơn xin ly hôn cho đến nay. Theo xác minh tại Ban ấp 12, xã M, huyện Ch, tỉnh Bình Phước thì vợ chồng chị Nhi, anh G không có đơn ly hôn gửi Ban ấp nên Ban ấp không biết nguyên nhân họ mâu thuẫn là gì nhưng anh G do làm ăn thua lỗ nên bỏ đi không thường xuyên có mặt tại địa phương. Trong suốt quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tổ chức hòa giải để vợ chồng xem xét đoàn tụ nhưng anh G không đến tham dự phiên hòa giải thể hiện thái độ bỏ mặc trong khi chị Nhi cương quyết xin ly hôn. Do đó, xét thấy mâu thuẫn vợ chồng giữa chị Nhi và anh G yên đã trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt, cuộc sống hôn nhân không thể kéo dài nên cần chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Yến N, cho chị Nhi được ly hôn với anh G

[2.2].Về con chung: không có

[2.3].Về tài sản chung: Nguyên đơn không yêu cầu Tòa án giải quyết chia tài sản chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.4].Về nợ chung: Nguyên đơn khai không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[2.5].Về án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: Chị Nhi phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 264; Điều 271 và Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Căn cứ vào 27 Nghị quyết 326/2016/NQ-UBNTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Chị Nguyễn Thị Yến N.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho Chị Nguyễn Thị Yến N được ly hôn với anh Đặng Văn G.

2. Về án phí sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Yến N phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng) án phí hôn nhân sơ thẩm được trừ vào tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu tiền số: 0004091 ngày 28/02/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.

3. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

226
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2020/HNGĐ-ST ngày 09/06/2020 về việc ly hôn 

Số hiệu:14/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chơn Thành - Bình Phước
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/06/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về