TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN BÌNH THẠNH, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1420/2018/HNGĐ-ST NGÀY 31/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 31 tháng 7 năm 2018 tại Phòng xử án của Tòa án nhân dân quận Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân và gia đình thụ lý số 412/2018/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 3 năm 2018, về tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử 176/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 6 năm 2018, Quyết định hoãn phiên tòa 154/2018/QĐST-HNGĐngày 09/7/2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Phạm Xuân Q, sinh năm 1992
Địa chỉ: Khu phố B, Phường T, Thị xã R, tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu. Bị đơn: Ông Nguyễn Bình P, sinh năm 1993
Địa chỉ: Phường X, quận B, Tp. Hồ Chí Minh
NỘI DUNG VỤ ÁN
1.Theo đơn khởi kiện đề ngày 06 tháng 3 năm 2018 và các lời khai của bàPhạm Xuân Q trong quá trình giải quyết vụ án như sau:
Bà và ông P tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại UBND phường X, quận B, Tp. Hồ Chí Minh theo giấy chứng nhận kết hôn số454/2015quyển số 01/2015 ngày 23/07/2015. Quá trình chung sống không có con chung.
Cuộc sống chung có nhiều mâu thuẫn, tính tình không hòa hợp, bất đồng quan điểm làm cho tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc. Nay nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng hàn gắn, mục đích hôn nhân không đạt được nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết:
-Về quan hệ hôn nhân: Bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông P
-Về con chung: Không có
- Về tài sản chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết
- Về nợ chung: Tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết
-Về án phí ly hôn 300.000đồng, bà Q đồng ý đóng theo quy định.
2. Đối với bị đơn ông Nguyễn Bình P: Sau khi thụ lý hồ sơ vụ án, Tòa án nhân dân quận B đã tiến hành tống đạt, niêm yết thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự để lấy lời khai để giải quyết vụ án ly hôn, giấy triệu tập tham gia phiên họp về việc kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải hợp lệ bị đơn tham gia tố tụng theo đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng bị đơn không có ý kiến phản hồi thông báo thụ lý vụ án cũng không có mặt tại tòa tham gia tố tụng theo quy định. Căn cứ vào đơn xin xét xử vắng mặt ngày 12 tháng 6 năm 2018 của bà Q, bà Q vẫn giữ nguyên yêu cầu như trên.
Bị đơn ông Nguyễn Bình P đã ký nhận trực tiếp giấy triệu tập xét xử, Quyết định xét xử và quyết định hoãn phiên tòa theo đúng qui định của Bộ luật Tố tụng dân sự đến lần thứ 2 nhưng vẫn vắng mặt không rõ lý do.
Đại diện Viện kiểm sát phát biểu: Được thể hiện đầy đủ trong bài phát biểu số 156/PB-HNGĐ ngày 31/7/2018. Về giải quyết và xét xử vụ án Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã tuân thủ quy định của pháp luật về tố tụng. Về nội dung, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của người khởi kiện.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiêntòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1].Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:
Tranh chấp giữa các bên trong vụ án là tranh chấp về Ly hôn được qui định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tại thời điểm thụ lý bị đơn ông Nguyễn Bình P có hộ khẩu thường trú và đang cư trú tại quận B nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận B theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2]. Về thủ tục:
Bị đơn ông Nguyễn Bình P đã được tống đạt trực tiếp hợp lệ từ khi tòa án thụ lý giải quyết vụ án đến khi xét xử lần thứ 2 vẫn vắng mặt không rõ lý do, căn cứ vào điểm b Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xétxử theo quy định của pháp luật.
Ngày 12 tháng 6 năm 2018 nguyên đơn bà Phạm Xuân Q, có đơn xin xét xử vắng mặt, căn cứ vào điểm a Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng Dân sự, Tòa án vẫn tiến hành xét xử theo quy định của pháp luật.
[3].Về yêu cầu của đương sự:
Về quan hệ hôn nhân: Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số 54 quyển số 01/2015 ngày 23/7/2015 do Ủy ban nhân dân Phường X, quận B, Thành phố Hồ Chí Minh cấp thì quan hệ giữa bà Phạm Xuân Q và ông Nguyễn Bình P là quan hệ Hôn nhân và gia đình được qui định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng Dân sự.
Căn cứ đơn ly hôn ngày 06/3/2018, bản khai ngày 26/3/2018, biên bản hòagiải ngày 16/5/2018 bà Q xác định tình cảm vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, mâu thuẫn trầm trọng, kéo dài và không thể hàn gắn, nên bà Q yêu cầu giải quyết cho bà được ly hôn với ông P.
Tòa án đã mời các bên đến để tiến hành hòa giải đoàn tụ, nhưng ông P không đến Tòa để tham gia hòa giải, điều này cho thấy ông P không có thiện chí xây dựng lại cuộc sống gia đình hạnh phúc. Căn cứ Khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về: Ly hôn theo yêu cầu của một bên như sau:
“1. Khi vợ hoặc chồng yêu cầu ly hôn mà hòa giải tại Tòa án không thành thì Tòa án giải quyết cho ly hôn nếu có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đíchcủa hôn nhân không đạt được..”
Xét thấy, cuộc sống chung giữa bà Q và ông P đã không còn hạnh phúc, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân xây dựng một gia đình hạnh phúc không đạt được. Vì vậy, yêu cầu xin ly hôn của bà Q là có căn cứ nên được chấp nhận.
-Về con chung: Không có
- Về tài sản chung: Bà Q tự thỏa thuận với ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.
-Về nợ chung: Bà Q tự thỏa thuận với ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết, nên Hội đồng xét xử không xét.
-Về án phí: Căn cứ Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý án phí và lệ phí Tòa án; thì nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn không phụ thuộc vào việc Tòa án chấp nhận hay không chấp nhận yêu của nguyên đơn. Do đó, bà Q phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về Ly hôn là 300.000đồng.
Vì các lẽ nêu trên;
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ các Điều 28; Điều 35, Điều 39; Điều 146; Điều 147; Điều 203; Điều 227; Điều 271; Điều 273; Điều 278; Điều 280 của Bộ Luật Tố Tụng dân sự;
- Căn cứ Khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56, Luật Hôn nhân và gia đình;
- Căn cứ Luật Thi hành án dân sự;
- Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn bà Phạm Xuân Q:
1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phạm Xuân Q được ly hôn với ông Nguyễn BìnhP.
2. Về con chung: Không có
3. Về tài sản chung: Ghi nhận ý kiến của bà Q tự thỏa thuận với ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
4. Về nợ chung: Ghi nhận ý kiến của bà Q tự thỏa thuận với ông P không yêu cầu Tòa án giải quyết.
5. Về án phí: án phí Hôn nhân và gia đình 300.000 đồng bà Phạm Xuân Q phải đóng nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí bà Q đã nộp theo biên lai thu số AA/2017/0004089 ngày 13/3/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự quận BìnhThạnh. Bà Q đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 của Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 của Luật Thi hành án dân sự.
6. Quyền kháng cáo: Các đương sự được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Bản án 1420/2018/HNGĐ-ST ngày 31/07/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 1420/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Bình Thạnh - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 31/07/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về