Bản án 1409/2019/HNGĐ-ST ngày 05/11/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN HÓC MÔN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1409/2019/HNGĐ-ST NGÀY 05/11/2019 VỀ LY HÔN

Trong ngày 05 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 413/2019/TLST-HNGĐ ngày 12/4/2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 272/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 10/9/2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 212/2019/QĐST-HNGĐ ngày 08/10/2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Kim H (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp T, xã Th, huyện H, TP Hồ Chí Minh.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Quang V (vắng mặt)

Địa chỉ: ấp T, xã Th, huyện H, TP. Hồ Chí Minh

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện, bản tự khai, biên bản không tiến hành hòa giải được, nguyên đơn bà Trần Thị Kim H trình bày:

Bà H và ông Nguyễn Quang V tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn ngày 09/8/2007 tại UBND xã Th, huyện H, TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh. Thời gian đầu kết hôn, vợ chồng bà H chung sống hạnh phúc. Từ năm 2015, giữa vợ chồng bà H phát sinh nhiều mâu thuẫn, nguyên nhân do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không hòa hợp về tính cách. Ông V thường xuyên uống bia rượu, mỗi lần say xỉn là vợ chồng xảy ra tranh cãi, ông V lại bỏ nhà đi, đi đâu cũng không nói, mấy ngày hôm sau mới về nhà. Vợ chồng bà H sống cùng gia đình cha mẹ bà H, nhưng ông V không có sự tôn trọng đối với cha mẹ bà H, mỗi lần vợ chồng cãi nhau là ông V đòi ly hôn, nhưng lại không đồng ý đến Tòa án làm việc. Bà H cảm thấy bản thân đã cố gắng hàn gắn gia đình nhiều lần nhưng không có kết quả. Nay bà H nhận thấy vợ chồng không còn tình cảm yêu thương, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau và mỗi người đều có cuộc sống riêng nên bà H yêu cầu ly hôn với ông V.

- Về con chung: Không có.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

Bị đơn ông Nguyễn Quang V vắng mặt, không cung cấp lời khai, không đưa ra ý kiến, yêu cầu.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Hóc Môn phát biểu ý kiến:

- Về thủ tục tố tụng dân sự: Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tuân thủ đúng pháp luật tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, xác định tư cách đương sự, thu thập chứng cứ, hòa giải và thời hạn gửi hồ sơ đến Viện kiểm sát, tống đạt đầy đủ các văn bản tố tụng. Tại phiên tòa, Hội đồng xét xử áp dụng, tuân thủ đúng trình tự thủ tục tố tụng.

- Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị Kim H.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[2] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là tranh chấp ly hôn và bị đơn cư trú tại huyện Hóc Môn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh theo qui định tại khoản 1 Điều 28; điểm a, khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Toà án đã triệu tập, tống đạt Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên tòa hợp lệ nhưng bị đơn đều vắng mặt không lý do. Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Vì vậy, Toà án vẫn tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn theo quy định tại Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Kim H và ông Nguyễn Quang V chung sống với nhau có đăng ký kết hôn. Căn cứ Giấy chứng nhận kết hôn số 206, quyển số 01/2007 ngày 09/8/2007 do UBND xã Th, huyện H, TP. Hồ Chí Minh cấp thì đủ cơ sở xác định quan hệ hôn nhân giữa bà H và ông V là hôn nhân hợp pháp.

[5] Xét yêu cầu ly hôn của bà H: Trong quá trình giải quyết vụ án, ông V không cung cấp lời khai, không giao nộp chứng cứ, không đưa ra ý kiến, yêu cầu nên Hội đồng xét xử căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và lời khai của bà H để làm cơ sở giải quyết vụ án. Theo như lời khai của bà H thì mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ năm 2015 do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, không tìm được tiếng nói chung. Sau khi thụ lý vụ án, Tòa án đã nhiều lần triệu tập và thông báo về phiên hòa giải nhưng ông V vẫn không đến Tòa án tham gia hòa giải, tham gia phiên tòa. Vì vậy, Tòa án không thể hòa giải để vợ chồng trở về sống chung với nhau. Hiện nay, bà H vẫn giữ nguyên yêu cầu ly hôn với ông V. Từ đó, Hội đồng xét xử xét thấy đời sống chung vợ chồng của bà H và ông V đang ở trong tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên không thể kéo dài. Do vậy Hội đồng xét xử căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình để chấp nhận cho bà H được ly hôn với ông V.

[6] Về con chung: Đương sự khai không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét. [8] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000đồng, bà H chịu, nộp tại Chi cục thi hành án dân sự có thẩm quyền.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 227, Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Luật thi hành án dân sự năm 2008 (được sửa đổi, bổ sung năm 2014);

Căn cứ điểm a Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án; Danh mục án phí, lệ phí tòa án được ban hành kèm theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận cho bà Trần Thị Kim H được ly hôn với ông Nguyễn Quang V.

2. Về con chung: Đương sự khai không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Đương sự không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về án phí: Bà H phải nộp 300.000đồng án phí sơ thẩm và được trừ vào số tiền tạm ứng án phí là 300.000đồng mà bà H đã nộp theo biên lai số AA/2018/0003904 ngày 12/4/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà H đã nộp đủ án phí.

Nguyên đơn, bị đơn không có mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

189
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1409/2019/HNGĐ-ST ngày 05/11/2019 về ly hôn

Số hiệu:1409/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Hóc Môn - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 05/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về