Bản án 137/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 137/2021/HNGĐ-ST NGÀY 22/04/2021 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 22 tháng 4 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 982/2020/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 12 năm 2020 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình về ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 3 năm 2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 172/2021/QĐST-HNGĐ ngày 02 tháng 4 năm 2021, giữa các đương sự:

- Ng đơn: Bà Phan Thị Trúc Ph, sinh năm 1999; nơi cư trú: ấp MH, xã MHĐ, huyện CM, tỉnh An Giang; địa chỉ liên lạc: số 1/151, khu phố HL, phường TG, thị xã TH, tỉnh Bình Dương; có mặt.

- Bị đơn: Ông Phạm Vĩnh Ng, sinh năm 1990; nơi cư trú: ấp Th 1, thị trấn ML, huyện CM, tỉnh An Giang; địa chỉ liên lạc: số 4/36 khu phố HL II, phường TG, thị xã TH, tỉnh Bình Dương; vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, Ng đơn bà Phan Thị Trúc Ph trình bày, bà và ông Phạm Vĩnh Ng do tự tìm hiểu, quen biết đi đến kết hôn, có thực hiện đăng ký kết hôn ngày 10/12/2019 tại Ủy ban nhân dân thị trấn ML; sau khi cưới hai vợ chồng chung sống với mẹ ruột bà Ph, nhưng được 03 tháng hai vợ chồng chuyển ra ngoài sống, từ đó hai vợ chồng thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, do gây nợ nần, thiếu nợ nên cả hai không giải quyết được, từ khi cưới đên nay hai vợ chồng chung sống, làm việc tại Bình Dương. Khoảng 06 tháng nay, hai vợ chồng đã không còn sống chung, nên bà đề nghị ly hôn với ông Ng.

Quá trình chung sống hai vợ chồng không có con chung, tài sản chung, nợ chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng theo đúng quy định cho ông Ng, nhưng ông Ng vắng mặt, nên không thể ghi nhận ý kiến của ông Ng.

Tại phiên tòa, - Bà Phan Thị Trúc Ph trình bày ý kiến: Các ý kiến đã trình bày trong giai đoạn chuẩn bị xét xử là đúng, bà đề nghị ly hôn với ông Ng vì từ tháng 5/2020 đến nay, hai vợ chồng không còn chung sống, đến nay bà không còn tình cảm với ông Ng. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, bà Ph không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.

- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:

Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Ng đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71, 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.

Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà Phan Thị Trúc Ph và ông Phạm Vĩnh Ng chung sống có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà và ông Ng là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Xét thấy, từ khi bà Ph gửi đơn khởi kiện, ông Ng không có ý kiến phản hồi, đến nay bà Ph khẳng định không còn tình cảm với ông Ng. Do đó, đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ph đối với ông Ng theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Về con chung, tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.

Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; xem xét, quyết định.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng:

Bà Phan Thị Trúc Ph khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Phạm Vĩnh Ng. Đồng thời, ông Ng cư trú trên địa bàn huyện Chợ Mới. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Ông Phạm Vĩnh Ng đã được triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông Ng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung:

[2.1] Về hôn nhân: Giữa bà Ph và ông Ng tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật, theo quy định tại Điều 8, 9 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, nên quan hệ hôn nhân giữa bà Ph, ông Ng là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.

Bà Ph xác định, quá trình chung sống từ năm 2020 đến nay cả hai vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn, do ông Ng gây nên nợ nần, cả hai không thể giải quyết được, cũng tháng 05/2020 đến nay cả bà và ông Ng đã tự sống ly thân.

Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn tình cảm, giữa bà Ph và ông Ng không có tiếng nói chung trong cuộc sống vợ chồng, có thời gian mâu thuẫn kéo dài, từ tháng 05/2020 đến nay cả hai đã tự sống ly thân. Bên cạnh đó, trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, cũng như xét xử vụ án, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, các văn bản tố tụng cho ông Ng, nhưng ông Ng không có ý kiến phản hồi về yêu cầu ly hôn của bà Ph. Do vậy, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà Ph và ông Ng là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Vì vậy, việc bà Ph yêu cầu ly hôn là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 51, khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014, nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà Ph.

[2.2] Về con chung, tài sản chung và nợ chung: Bà Ph xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.

[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: bà Phan Thị Trúc Ph phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông Phạm Vĩnh Ng không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 5, khoản 1 Điều 53, các Điều 56, 57, 58 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, các Điều 144, 147,217, 227, 228, 235, 244, 271, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về m c thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của Ng đơn bà Phan Thị Trúc Ph;

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Phan Thị Trúc Ph được ly hôn với ông Phạm Vĩnh Ng. Giấy chứng nhận kết hôn số 113 ngày 10/12/2019 do Ủy ban nhân dân thị trấn ML, huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp, không còn giá trị pháp lý.

2. Về quan hệ con chung: Bà Phan Thị Trúc Ph xác định không có nên không đề cập giải quyết.

3. Về quan hệ tài sản chung, nợ chung: Không đề cập giải quyết.

4. Về án phí sơ thẩm: Bà Phan Thị Trúc Ph phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300 000 ba trăm nghìn đồng nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300 000 ba trăm nghìn đồng đã nộp theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số TU/2019/ 009089 do Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang cấp ngày 11 tháng 11 năm 2020; bà Phan Thị Trúc Ph đã nộp đủ án phí.

Ông Phạm Vĩnh Ng không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.

5. Về thời hạn kháng cáo:

Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Phan Thị Trúc Ph có mặt, có quyền kháng cáo để yêu cầu Toà án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.

Riêng thời hạn kháng cáo của ông Phạm Vĩnh Ng là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án dân sự, tự nguyện thi hành án hoặc cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 6, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 137/2021/HNGĐ-ST ngày 22/04/2021 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:137/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 22/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về